Thuốc điều trị viêm quanh cuống răng

Lượt xem : 1527

Viêm quanh cuống răng là một loại bệnh răng miệng phổ biến hiện nay, có thể gặp ở cả nam và nữ, được nhiều bác sĩ nha khoa cảnh báo về tác hại của nó đối với sức khỏe răng miệng.. Vậy điều trị viêm quanh cuống răng thế nào chúng ta cùng tìm hiểu nhé.

 Biểu hiện của viêm quanh cuống răng ban đầu là từ những hiện tượng nhẹ như ốm sốt, đau nhức răng, bạn sẽ thấy răng bị sâu, đáy lỗ sâu và nếu nhìn bằng kính hiển vi có hiện tượng hở tủy, răng bị hôi, răng đổi màu xám đục ở ngà, thậm chí còn bị lung lay răng. Đây là căn bệnh nguy hiểm và được xem là căn bệnh tai họa đối với nhân loại và được xếp thứ 3 sau bệnh ung thư và bệnh tim mạch.

Nguyên nhân của tình trạng này là:

Do nhiễm khuẩn.

Khi xuất hiện những cơn đau tủy trước đó nhưng bệnh nhân lại chủ quan bỏ qua, tự sử dụng thuốc giảm đau hoặc chịu đựng, cơn đau có thể xuất hiện một vài đợt và biến mất. Thực chất những cơn đau đó là dấu hiệu khi răng đã bị hoại tử tủy, răng chuyển màu xám đen so với các răng bên cạnh. Sau đó, các vi khuẩn từ tổn thương tủy giải phóng các độc tố có độc tính cao vào mô quanh cuống, gây viêm nhiễm vùng mô quanh cuống và gây tiêu xương vùng xương ổ răng.

Hoặc các vi khuẩn từ các bệnh lý viêm quanh răng lan xuống vùng cuống răng, cũng là một nguyên nhân khá phổ biến gây bệnh lý vùng cuống răng.

Do sang chấn răng.

Sang chấn có thể xảy ra do ăn nhai vật quá cứng gây nứt hay gãy răng, do tật nghiến răng… tùy vào mức độ lực sang chấn mà gây tác động khác nhau lên răng, gây thiếu máu mô cuống cộng với sự xâm nhập thứ phát từ vi trí nứt vỡ của vi khuẩn dẫn tới viêm quanh cuống răng.

Do sai sót trong quá trình điều trị tủy.

Do những sai sót trong thao tác của nha sỹ trong quá trình điều trị tủy đã vô tình đẩy các chất bẩn từ ống tủy ra vùng cuống răng gây ra bội nhiễm vi khuẩn.Hay làm tắc ống tủy do gãy dụng cụ, do lạc đường gây thủng ống tủy, xé rộng hoặc di chuyển cuống răng, các vi khuẩn từ khoang tủy bị đẩy vào mô cuống…

Tuy nhiên, ngày nay  những sai sót trong điều trị tủy được kiểm soát một cách tương đối tốt nhờ những tiến bộ về kĩ thuật điều trị cũng như nhiều công nghệ, thiết bị mới được đưa vào ứng dụng để có được kết quả điều trị tốt hơn.

Điều trị viêm quanh cuống răng là một phức hợp điều trị phức tạp và đòi hỏi tốn nhiều thời gian và công sức. Bao gồm điều trị toàn thân và điều trị tại chỗ.

Điều trị toàn thân

Khi bị viêm quanh cuống răng, bệnh nhân có những biểu hiện sưng đau nhiều, khó ăn nhai, vậy nên bác sĩ sẽ kê các loại thuốc giảm đau chống viêm kết hợp với kháng sinh toàn thân để giảm sưng đau trước khi tiến hành các điều trị tiếp nội nha.

Điều trị nội nha

Mục đích của điều trị nội nha là loại trừ toàn bộ mô nhiễm khuẩn và hoại tử trong ống tủy, đồng thời dẫn lưu tốt mô viêm vùng cuống, trám kín hệ thống ống tủy, tạo điều kiện cho mô quanh cuống hồi phục. Được thực hiện theo quy trình 5 bước sau:

Bước 1: Làm sạch và tạo hình hệ thống ống tủy.

Bước 2: Đặt Ca[OH]2 trong ống tủy để trung hòa mô viêm vùng cuống, sát khuẩn hệ thống ống tủy.

Bước 3:Hàn kín hệ thống ống tủy.

Bước 4:Phục hồi thân răng.

Điều trị phẫu thuật

Chỉ khi điều trị nội nha mà tiên lượng không có kết quả do các nguyên nhân khác nhau thì mới phải tiến hành cắt cuống, lấy bỏ đi toàn bộ tổn thương quanh cuống và một phần chân răng vùng cuống, rồi tiến hành trám ngược bằng các vật liệu phục hồi.

Để phát hiện ra bệnh sớm bạn cần đi khám sức khỏe răng miệng thường xuyên theo định kỳ vì bệnh viêm quanh cuống răng phát triển rất âm thầm nên bằng mắt thường rất khó nhận biết. Nếu cảm thấy lo lắng hay có những biểu hiện  của bệnh hãy đến ngay với nha khoa Đăng Lưu để được các bác sĩ thăm khám và tư vấn miễn phí.

Là tổn thương viêm của các thành phần mô quanh cuống răng. Đây là tổn thương nhiễm khuẩn bao gồm cả các vi khuẩn ái khí và yếm khí, xâm nhập từ mô tủy viêm hoặc mô nha chu viêm, gây ra phản ứng viêm của các thành phần của mô quanh cuống răng.

NGUYÊN NHÂN

Do nhiễm khuẩn

Do viêm tủy, tủy hoại tử gây biến chứng viêm quanh cuống răng

Quá trình viêm tủy do các vi khuẩn xâm nhập từ lỗ sâu giải phóng hàng loạt các chất có độc tính vào mô quanh cuống bao gồm:

Nội độc tố và ngoại độc tố của vi khuẩn.

Các enzyme tiêu protein, phosphatase acid, ß – glucuronidase và arylsulfatase.

Các enzyme tiêu cấu trúc sợi chun và sơi tạo keo. +Prostaglandin và interleukin 6 gây tiêu xương.

Do viêm quanh răng, vi khuẩn từ mô quanh răng xâm nhập vào vùng cuống răng.

Do sang chấn răng

Sang chấn cấp tính: sang chấn mạnh lên răng gây đứt các mạch máu ở cuống răng, sau đó có sự xâm nhập của vi khuẩn dẫn tới viêm quanh cuống, thường gây viêm quanh cuống cấp tính.

Sang chấn mạn tính: các sang chấn nhẹ như sang chấn khớp cắn, núm phụ, sang chấn do tật nghiến răng, do thói quen xấu như cắn chỉ, cắn đinh,… lặp lại liên tục và gây ra tổn thương viêm quanh cuống mạn tính.

Do sai sót trong điều trị

Do chất hàn thừa, chụp quá cao gây sang chấn khớp cắn.

Do sai sót trong điều trị tủy:

Trong khi lấy tủy và làm sạch ống tủy đẩy chất bẩn ra vùng cuống gây bội nhiễm.

Tắc ống tủy do các tác nhân cơ học như gãy dụng cụ hoặc do các tác nhân hữu cơ như tạo nút ngà mùn trong lòng ống tủy.

Lạc đường gây thủng ống tủy.

Xé rộng hoặc di chuyển lỗ cuống răng.

Các tổ chức nhiễm khuẩn bị đẩy vào vùng cuống trong quá trình điều trị hoặc các dị vật như sợi cellulose từ côn giấy, bột tan từ găng tay,…

Các vi khuẩn trong khoang tủy kháng lại các chất sát trùng ống tủy ở các răng điều trị tủy lại.

Dùng thuốc sát khuẩn quá mạnh hoặc có tính kích thích mạnh vùng cuống như: Trioxymethylen.

Các chất hàn quá cuống là vị trí lưu vi khuẩn.

CHẨN ĐOÁN

Viêm quanh cuống cấp

Chẩn đoán xác định

Lâm sàng

Toàn thân: Bệnh nhân mệt mỏi, sốt cao ≥ 38˚C, có dấu hiệu nhiễm trùng như môi khô, lưỡi bẩn, có thể có phản ứng hạch ở vùng dưới hàm hoặc dưới cằm.

Cơ năng

Đau nhức răng: đau tự nhiên, liên tục dữ dội, lan lên nửa đầu, đau tăng khi nhai, ít đáp ứng với thuốc giảm đau, bệnh nhân có thể xác định rõ vị trí răng đau.

Cảm giác chồi răng: răng đau chạm trước khi cắn làm bệnh nhân không dám nhai.

Thực thể

Thường thấy vùng da ngoài tương ứng răng tổn thương sưng nề, đỏ, không rõ ranh giới, ấn đau, có hạch tương ứng, ấn đau.

Răng có thể đổi màu hoặc không đổi màu, 

Khám thường thấy tổn thương do sâu chưa được hàn, hoặc răng đã được điều trị, hoặc những tổn thương khác không do sâu.

Răng lung lay rõ, thường độ 2 hoặc 3.

Gõ dọc răng đau dữ dội so với gõ ngang.

Niêm mạc ngách lợi tương ứng vùng cuống răng sưng nề, đỏ, ấn đau, mô lỏng lẻo.

Thử nghiệm tủy: âm tính với thử điện và nhiệt do tủy đã hoại tử.

Cận lâm sàng

X quang: Có thể có hình ảnh mờ vùng cuống, ranh giới không rõ và dãn rộng dây chằng quanh cuống.

Xét nghiệm máu: Bạch cầu đa nhân trung tính tăng, máu lắng tăng….

Chẩn đoán phân biệt

Chẩn đoán phân biệt với viêm tuỷ răng cấp: 

Triệu chứng

Viêm tủy cấp

Viêm quanh cuống cấp

Dấu hiệu toàn thân

Không có dấu hiệu toàn thân

Mệt mỏi, sốt cao, có phản ứng hạch vùng.

Đặc điểm đau

Đau tự nhiên, thành cơn, đau nhiều về  đêm, đau tăng khi ăn nhai.

Đau tự nhiên, âm ỉ, liên tục, răng lung lay, chồi cao.

Gõ dọc

Đau ít

Đau nhiều

Thử tủy

[+]

[-]

X quang

Vùng cuống cho hình ảnh bình thường

Có hình ảnh dãn rộng dây chằng

Viêm quanh cuống bán cấp

Chẩn đoán xác định

Lâm sàng

Toàn thân: Bệnh nhân cảm thấy khó chịu, đau đầu, sốt nhẹ < 38˚C hoặc không sốt.

Cơ năng: Đau âm ỉ, liên tục ở răng tổn thương, cảm giác răng chồi cao, đau tăng khi 2 hàm chạm nhau. 

Thực thể

Ít thấy sưng nề vùng da tương ứng với răng tổn thương. Có thể có hạch nhỏ di động

Ngách lợi tương ứng răng  tổn thương sưng nề nhẹ, đỏ, đầy, ấn đau.

Răng đổi màu xám hoặc không.

Tổn thương sâu răng ở các mặt răng.

Răng lung lay độ 1, 2.

Gõ dọc đau hơn gõ ngang.

Thử nghiệm tủy: âm tính.

Cận lâm sàng:

X quang: có thể có hình ảnh mờ vùng cuống, dãn rộng dây chằng vùng cuống nhẹ.

Chẩn đoán phân biệt

Chẩn đoán phân biệt với viêm quanh cuống cấp.

Triệu chứng

Viêm quanh cuống cấp

Viêm quanh cuống bán cấp

Dấu hiệu toàn thân

Mệt mỏi, sốt cao, có phản ứng hạch vùng.

Khó chịu, đau đầu, sốt nhẹ  < 38˚C hoặc không sốt.

Đặc điểm đau

Đau tự nhiên, âm ỉ, liên tục, răng lung lay, chồi cao.

Đau âm ỉ, liên tục ở răng tổn thương, cảm giác răng chồi cao, đau tăng khi 2 hàm chạm nhau.

Gõ dọc

Đau nhiều

Đau ít

Viêm quanh cuống mạn

Chẩn đoán xác định

Lâm sàng

Cơ năng: chỉ có tiền sử đau của các đợt viêm tủy cấp, viêm quanh cuống cấp hoặc áp xe quanh cuống cấp. 

Thực thể:

Răng đổi màu, màu xám đục ở ngà răng ánh qua lớp men.

Vùng ngách lợi tương ứng quanh cuống răng có thể hơi nề, có lỗ rò hoặc sẹo rò vùng cuống. Đôi khi lỗ rò không ở trong hốc miệng mà ở ngoài da hoặc nền mũi tùy vị trí nang và áp xe.

Gõ răng không đau hoặc đau nhẹ ở vùng cuống răng. Thông thường các răng nguyên nhân gõ không đau. Dấu hiệu này chỉ [+] trong các đợt cấp hoặc bán cấp của thể mạn tính.

Răng có thể lung lay khi tiêu xương ổ răng nhiều.

Các thử nghiệm tủy âm tính.

Cận lâm sàng:

X quang:

Đưa gutta-percha qua lỗ rò trong miệng có thể thấy hình ảnh nguồn gốc ổ mủ trên phim X quang.

Áp xe quanh cuống mạn tính: hình tiêu xương ranh giới không rõ .

U hạt và nang: hình ảnh tiêu xương có ranh giới rõ.

Không thể chẩn đoán phân biệt chính xác các thể bệnh nếu không có sinh thiết.

Chẩn đoán phân biệt

Không thể chẩn đoán phân biệt chính xác các thể bệnh nếu không có sinh thiết.

ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc

Loại trừ toàn bộ mô nhiễm khuẩn và hoại tử trong ống tủy.

Dẫn lưu tốt mô viêm vùng cuống.

Hàn kín hệ thống ống tủy, tạo điều kiện cho mô cuống hồi phục.

Chỉ định phẫu thuật cắt cuống răng nếu tiên lượng điều trị nội nha không có kết quả.

Phác đồ điều trị

Những răng bị viêm quanh cuống cấp hoặc bán cấp: dẫn lưu buồng tủy. Sau đó dùng kháng sinh có tác dụng với vi khuẩn yếm khí và Gram [-], kết hợp với giảm đau, nâng cao thể trạng để tiến hành điều trị nội nha.

Điều trị cụ thể

Điều trị toàn thân

Đối với các thể bệnh đau [viêm quanh cuống cấp, áp xe quanh cuống cấp] phải điều trị bằng kháng sinh toàn thân, đặc biệt trong trường hợp áp xe quanh cuống cấp có viêm mô tế bào.

Điều trị nội nha

Làm sạch và tạo hình hệ thống ống tủy.

Đặt Ca[OH]2 trong ống tủy để trung hòa mô viêm vùng cuống, sát khuẩn hệ thống ống tủy.

Hàn kín hệ thống ống tủy.

Phục hồi thân răng

Điều trị phẫu thuật

Sau điều trị nội nha có tổn thương quanh cuống không phục hồi do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Sau khi răng nguyên nhân và các răng liên quan được điều trị nội nha, theo dõi mà tổn thương cuống không tiến triển tốt, tiến hành điều trị phẫu thuật lấy đi toàn bộ lớp vỏ nang có hoặc không có cắt phần cuống răng nguyên nhân. 

Tiến hành hàn ngược cuống răng nếu có cắt cuống răng.

BIẾN CHỨNG VÀ TIÊN LƯỢNG

Những răng bị tổn thương vùng cuống răng nếu không được điều trị kịp thời và đúng phương pháp, bệnh có thể gây nhiều biến chứng phức tạp, gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe người bệnh.

Biến chứng tại chỗ

Áp xe: Vùng xung quanh hoặc gây viêm hạch và vùng quanh hạch.

Viêm xương tủy.

Biến chứng toàn thân

Liên quan bệnh tim mạch, viêm thận, viêm khớp, gây đau ½ mặt giống như đau dây thần kinh V, ngoài ra có thể gây sốt kéo dài, rất khó chẩn đoán bởi các xét nghiệm cơ bản như công thức máu không thấy có thay đổi, cấy máu âm tính,… 

PHÒNG BỆNH

Chẩn đoán và điều trị bệnh lý tủy kịp thời.

Khám răng định kỳ 6 tháng 1 lần.

Video liên quan

Chủ Đề