Thực trạng thư viện trường học hiện nay

Ngày sách Việt Nam lần thứ tư tại công viên Thống Nhất [Hà Nội], gian hàng sách cũ thu hút nhiều đối tượng độc giả đến lựa chọn. Ảnh: HTL

Từ thực tế hiện tại

Ngày nay, internet ngày càng phát triển thì việc tiếp cận thông tin trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Chỉ cần một cú click chuột là có thể tìm được nhanh chóng thông tin mình cần. Và lẽ dĩ nhiên nhiên nhiều người sẽ chọn cách này hơn là cất công lên thư viện, rồi phải làm thẻ, tra cứu sách,… Có lẽ bởi vậy mà học sinh ngày càng thờ ơ với thư viện, không thích cách đọc sách báo, tìm kiếm thông tin theo cách truyền thống.

Bất kì trưòng THCS hay THPT nào cũng đều có thư viện. Tuy nhiên công suất sử dụng thư viện ở trường học còn rất nhiều hạn chế. Vào những ngày thường, số lượng học sinh lên thư viện chỉ đếm trên đầu ngón tay, và số lượng chỉ đông hơn khi gần tới kì thi. Hầu hết học sinh bây giờ, nếu em nào có ý thức học tập thì thường ôn bài ở các lớp học thêm do các thầy cô tổ chức mà ít lên thư viện trường để ôn bài.

Trong trường học, nhiều cán bộ thư viện hiện nay chưa có chuyên môn cao. Đó đây vẫn còn cán bộ thư viện trường học được chuyển từ số giáo viên hợp đồng lâu năm [chưa biên chế], đi tiếp thu nghiệp vụ mấy tháng lấy chứng chỉ để làm công tác thư viện. Họ thường phải kiêm nhiệm rất nhiều nhiệm vụ khác ở trường như thủ quỹ, văn thư; mức lương rất thấp, phụ cấp nơi có nơi không, do vậy họ chưa thực sự tâm huyết với nghề. [Thậm chí có những người tốt nghiệp Đại học chính quy ngành Thông tin thư viện nhưng cũng chỉ được hưởng ngạch lương trung cấp, đánh đồng họ với những người chỉ học nghiệp vụ thư viện mấy tháng.]

Hiện nay, nhiều nơi đã đầu tư cơ sở vật chất cho thư viện về số lượng sách, máy tính, cơ sở vật chất… nhưng có trường cũng không đầu tư sâu cho thư viện của mình. Vào những thư viện này ta cảm thấy như một cái kho tổng thể chứa đồ đạc lỉnh kỉnh lẫn với tài liệu thư viện, không theo một quy củ thống nhất. Mặt khác, để khai thác thư viện điện tử cần phải có một hệ thống máy tính kết nối Internet. Điều này quá khó đối với các nhà trường, đặc biệt các vùng nông thôn, vùng khó khăn.

Kiến thức ở trường là cần nhưng chưa đủ, bài tập ở nhà là đủ nhưng chưa sâu. Muốn cho kiến thức sâu thì các em cần tìm đến thư viện trường học. Có thể ví thư viện trường học như cánh tay phải của nền giáo dục, khi cánh tay ấy yếu thì làm mọi việc đều khó khăn.

Đi tìm nguyên nhân

Thứ nhất, thư viện của một số trưòng học do diện tích trường học nhỏ, điều kiện chưa cho phép, có trường thư viện chỉ là tận dụng từ một phòng học cũ, có trương thư viện được đặt ở tận cuối hành lang tầng 3. Nhiều em học sinh rất ngại leo lên tầng 3 để lên thư viện. Thông thường ở mỗi trường giờ nghỉ giải lao giữa các tiết học là 5 phút. Thời gian đi lại cũng đủ mệt. Do đó nhiều em đã chọn ngồi trong lớp nói chuyện với các bạn, hay ra sân chơi hơn là lên thư viện.

Thứ hai, do học sinh chưa có thói quen tự đọc sách báo, đặc biệt sách báo giấy. Việc tạo thói quen đọc sách và hình thành văn hóa đọc cho học sinh là một yếu tốt quan trọng hàng đầu trong việc định hướng các em tới thư viện. Sở dĩ có sự thờ ơ là do nhà trường và các thầy cô chưa định hướng tốt.

Thứ ba, vốn tài liệu trong thư viện còn sơ sài, hình thức, tài liệu còn chưa đa dạng phong phú. Chủ yếu vẫn chỉ có sách giáo khoa và sách tham khao, ít những tài liệu giải trí. Mặt khác cũng do cán bộ thư viện chưa sâu về nghiệp vụ, chưa thực sự trở thành cầu nối giữa bạn đọc và vốn tài liệu. Cá biệt có những trường Tiểu học hay THCS ở vùng nông thôn, cán bộ thư viện là do văn thư, nhân viên y tế kiêm phụ trách. Cán bộ không có trình độ chuyên môn, sẽ không có kĩ năng phục vụ. Vì thế trong mắt nhiều học sinh, cán bộ thư viện là người khó tính, khó gần. Từ đó dần tạo nên tâm lí e ngại, ngại hỏi, ngại lên thư viện ở các em.

Thêm vào đó, việc đầu tư kinh phí còn khiêm tốn, số lượng máy tính kết nối internet trong thư viện không nhiều, tài liệu bổ sung không thường xuyên, liên tục... cũng làm cho chất lượng của hoạt động thư viện chưa được nâng cao.

Giải pháp nào?

Trước tiên, việc đào tạo cán bộ thư viện cũng rất cần thiết. Cán bộ thư viện cần được trao đổi học hỏi thêm và bồi dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ. Bên cạnh trình độ chuyên môn, cán bộ thư viện cần niềm nở, thân thiện và nhiệt tình hướng dẫn để các em có sự thoải mái, thích thú khi vào thư viện. Cán bộ thư viện cũng cần là người chủ động xây dựng và đề xuất với Ban giám hiệu các chương trình, kế hoạch, lịch hoạt động cho từng lớp trong tuần để các em lần lượt được tiếp cận với thư viện một cách thường xuyên. Bên cạnh đó, cần có chế độ chính sách phù hợp với nhân viên thư viện theo trình độ đào tạo để khuyến khích cán bộ thư viện học tập nâng cao trình độ của mình.

Cán bộ thư viện cũng cần đầy mạnh hoạt động quảng bá cho các dịch vụ thư viện, chẳng hạn: tổ chức các câu lạc bộ bạn đọc, xây dựng đội ngũ cộng tác viên là các bạn cán bộ lớp hay những bạn thường xuyên lên thư viện. Hoặc có thể phối hợp với Ban giám hiệu trường trong những giờ sinh hoạt đầu tuần, tổ chức những cuộc thi về giới thiệu sách hay vẽ tranh theo chủ để của sách, tổ chức các chuyên đề nói chuyện sách gắn với những ngày sự kiện lớn... để thu hút sự chú ý của các em học sinh. Đây là một hoạt động thiết thực bởi nó khơi gợi cho các em sở thích đọc sách và hình thành văn hóa đọc trong nhà trường. Cán bộ thư viện có thể thăm dò các nhu cầu của học sinh về tài liệu nhằm đa dạng các nguồn tài liệu và có chính sách bổ sung hợp lí, phù hợp. Nguồn tài liệu này có thể do mua mới, hoặc quyên góp xã hội hóa, hay trao đổi luân chuyển sách giữa các thư viện với nhau.

Thư viện trường học có vị trí vai trò, nhiệm vụ và chức năng vô cùng quan trọng. Nó là động lực đóng góp vào việc cải tiến giáo dục nhà trường nhằm sử dụng các nguồn tài liệu để hỗ trợ cho việc học tập, giảng dạy trong nhà trường. Cả hai hoạt động này đều sử dụng công cụ là sách báo [có thể sách báo in hoặc sách báo điện tử]. Nó chỉ có thể được quản lý và phát huy tác dụng tích cực khi công tác thư viện được tổ chức tốt.

Tổ chức hoạt động thư viện nhằm thoả mãn nhu cầu tìm hiểu kiến thức cho giáo viên và học sinh là một yêu cầu khách quan không thể thiếu được. Chỉ có như vậy mới phát huy văn hóa đọc cho thế hệ tương lai của đất nước, và hướng tới cho thế hệ ấy một thói quen tốt sao cho không thờ ơ với những kho tri thức vô tận ngay trong chính ngôi trường của mình.

Để làm được điều đó, một mình cán bộ thư viện chưa đủ, mà rất cần sự chun tay góp sức của nhà trường, gia đình và xã hội, của bạn, của tôi và tất cả chúng ta.

Nguyễn Thị Diệp

[Hiệu trưởng THCS Đức Thượng – Hoài Đức - Hà Nội]

LỜI CẢM ƠNTrước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô, cán bộ trường Họcviện Quản lí giáo dục đã đào tạo đã dạy dỗ tôi trong suốt thời gian học caohọc, những kiến thức thầy cô truyền đạt là những điều quý báu giúp tôi trongcông tác chuyên môn sau này.Để hoàn thành được bản luận văn này, tôi chân thành cảm ơn TS. TrầnĐức Vượng, Dự án phát triển giáo dục THCS II, đã trực tiếp hướng dẫn tôitrong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục & Đào tạo quận Đống Đa,thầy cô ở các trường THCS trên địa bàn quận Đống Đa - TP. Hà Nội đã giúpđỡ tôi trong việc cung cấp tài liệu để luận văn được hoàn thiện. Tôi xin chân thành cảm ơn tới những người thân trong gia đình và đồngnghiệp đã khích lệ, tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thựchiện đề tài này.Tôi xin trân trọng cảm ơn!Tác giả luận vănNguyễn Trần Anh1DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮTSTT Viết tắt Từ, cụm từ1 CBQL Cán bộ quản lý2 CSVC Cơ sở vật chất3 CB Cán bộ4 CBCNV Cán bộ công nhân viên5 GD Giáo dục6 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo7 GV Giáo viên8 HS Học sinh9 TV Thư viện10 CNTT Công nghệ thông tin11 QLGD Quản lý giáo dục12 TVTH Thư viện trường học13 THCS Trung học cơ sở14 THCN Trung học chuyên nghiệp15 TĐ Trình độ16 TKB Thời khóa biểu17 TB Trung bình18 SL Số lượng2MỤC LỤCMỞ ĐẦU 61. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 62. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 73. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 74. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC 75. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU 76. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 77. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 88. CẤU TRÚC LUẬN VĂN 89. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN: 8Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THƯ VIỆN TRƯỜNG HỌC91.1. Tổng quan về quản lý giáo dục 91.1.1. Quản lý giáo dục 91.1.2. Quản lý nhà trường 101.2. Tổng quan về thư viện 151.2.1. Lý luận về thư viện 151.2.1.2. Các yếu tố cấu thành thư viện: 151.2.1.3. Bản chất, chức năng của thư viện 161.2.1.4 Các nhiệm vụ của thư viện 161.2.2. Khái quát về thư viện trường học và hoạt động quản lý thư viện ở nước ta 161.2.3. Thư viện trường học đối với vấn đề giáo dục văn hóa đọc, rèn luyện khả năng tự học và tự nghiên cứu trong nhà trường 301.2.4. Tìm hiểu về một số hệ thống thư viện trường học các nước 35Kết luận chương 1 42Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THƯ VIỆN THCS TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA – TP HÀ NỘI 432.1. Khái quát về thư viện trường học tại địa bàn TP Hà Nội 432.1.1 Cơ cấu tổ chức và nhân sự của thư viện trường phổ thông 442.1.2. Kinh phí hoạt động của thư viện trường học 452.1.3. Trụ sở, trang thiết bị thư viện trường học 462.2.Thực trạng thư viện trường THCS trên địa bàn quận Đống Đa – TP Hà Nội 472.2.1. Khái quát về Giáo dục quận Đống Đa, thành phố Hà Nội 472.2.2. Thực trạng thư viện trường THCS quận Đống Đa – TP Hà Nội 502.2.3. Thực trạng hoạt động quản lý thư viện trường THCS quận Đống Đa – TP Hà Nội 692.2.4. Đánh giá chung về hoạt động quản lý thư viện THCS quận Đống Đa – TP Hà Nội 72Kết luận chương 2 73Chương 3 CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÍ THƯ VIỆN TRUNGHỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA-TP HÀ NỘI 753.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 753.2. Biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động quản lý thư viện THCS trên địa bàn quận Đống Đa - Thành Phố Hà Nội 763.2.1. Nâng cao nhận thức, hiểu biết cho cán bộ quản lý, giáo viên về vai trò của TVTH trong hoạt động nhà trường 773.2.2. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị 7933.2.3. Xây dựng kế hoạch bổ sung danh mục sách, tài liệu 803.2.4. Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ thư viện 813.2.5. Xây dựng mô hình mới về hoạt động của thư viện trường học 813.2.6. Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý TVTH 823.2.7. Xây dựng cơ chế chính sách đối với giáo viên, học sinh, cán bộ thư viện 843.3. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất 843.3.1. Mục đích khảo nghiệm 853.3.2. Đối tượng khảo nghiệm 853.3.3. Kết quả khảo nghiệm 85a.Tính cần thiết 85Kết luận chương 3 88KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 891. Kết luận 892. Khuyến nghị 90TÀI LIỆU THAM KHẢO 934DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒSơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các yếu tố trong thư viện 15Bảng 1.1 : Thống kê số lượng thư viện và trường học trên cả nước 34Bảng 2.1: Thống kê chỉ tiêu phấn đấu chất lượng thư viện trường học của Sở GD&ĐT Hà Nội qua các năm học: 44Bảng 2.2: Thống kê về trường tiểu học và trung học cở sở trên địa bàn quận Đống Đa năm học 2011-2012 50Bảng 2.3 : Thống kê tình hình chung về thư viện và quy mô trường lớp của quận Đống Đa 51Bảng 2.4: Bảng tương quan tỉ lệ phần trăm về xếp loại chất lượng phục vụ và danh hiệu thư viện 51Biểu đồ 2.1 : Tương quan giữa danh hiệu và chất lượng 52Bảng 2.5 : Thống kê chỉ số A theo thứ tự trường THCS 53Bảng 2.6 : Thống kê về vốn tài liệu theo trường THCS 54Bảng 2.7 : Tỉ lệ giáo viên trên số lớp học 55Bảng 2.8 : Thống kê tình hình trường và tổ chức hoạt động thư viện THCS 57Bảng 2. 9: Bảng tỉ lệ số lượng sách cho mượn trên tổng số sách trong thư viện 58Bảng 2.10 : Thống kê về mức độ quan tâm đến thư viện THCS 59Biểu đồ 2.2 : Biểu đồ về mức độ quan tâm đến thư viện THCS 59 60Bảng 2.11: Tương quan tỉ lệ lựa chọn và tỉ lệ chiếm ưu thế của các hoạt động của HS ngoài giờ học 60Biểu đồ 2.3 : Biểu thị tỉ lệ chiếm ưu thế của các hoạt động 60 60Biểu đồ 2.4 : Tương quan giữa lựa chọn và ưu thế 60Bảng 2.12: Tỉ lệ lựa chọn của học sinh khi thắc mắc một vấn đề 61Biểu đồ 2.5 : Biểu đồ tỉ lệ lựa chọn xu hướng tra cứu của HS 62 62Bảng 2.13 : Tỉ lệ lựa chọn thể loại sách, truyện yêu thích của HS 62Biểu đồ 2.6 :Biểu đồ lựa chọn thể loại sách, truyện yêu thích của HS 63Bảng 2.14 : Tỉ lệ lựa chọn về cảm nhận của HS đối với TVTH 64Biểu đồ 2.7: Tỉ lệ lựa chọn về cảm nhận của HS đối với TVTH 65Bảng 2.15: Thống kê công tác cán bộ thư viện của các trường THCS 66Bảng 2.16 : Thống kê kinh phí cho thư viện 66Bảng 2.17: Thống kê các nhận định của cán bộ quản lý 70Bảng 2.18 : Mức độ thực hiện các nội dung quản lý của CBQL tại các trường THCS 71Bảng 3.1 : Thống kê mức độ quan trọng của các nội dung đề xuất 85Bảng 3.2 : Thống kê tính khả thi của các nội dung đề xuất 86Biểu đồ 3.1: Tương quan giữ tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp[sắp xếp theo thứ tự giảm dần của tính khả thi] 86 5MỞ ĐẦU1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀIHiện nay dự luận xã hội đang rất quan tâm đến tình trạng giới trẻ nướcta ít quan tâm đến văn hóa đọc, khi mà thế giới đang chuyển dần từ hậu côngnghiệp sang kinh tế tri thức. Không ai phủ nhận được tầm quan trọng của trithức trong nền văn minh của nhân loại, lịch sử đã chứng minh rằng những nềnvăn minh lớn của thế giới không thể tách rời được với sách vở, từ văn minhHi Lạp đến văn minh Trung Hoa, Ấn Độc cổ đại. Lịch sử cận đại cũng chỉ rarằng các nước phát triển vượt bậc về kinh tế, xã hội và khoa học công nghệ thìvăn hóa đọc đã thành cội rễ của dân tộc đấy. Từ các nước phát triển phươngTây đến các nước phương Đông, gần Việt Nam chúng ta nhất là Nhật Bản, đãcó nhiều đánh giá của các học giả trên thế giới nhận xét rằng hiếm có dân tộcnào yêu sách, tôn vinh sách và tri thức như người Nhật, nét văn hóa ấy gópphần không nhỏ vào việc giúp Nhật Bản trở thành cường quốc thế giới vềkinh tế, văn hóa và khoa học công nghệ.Dư luận xã hội đang lo lắng về hiện tượng giới trẻ không còn ham mêđọc sách, người lớn cũng chẳng đọc nhiều hơn bọn trẻ. Với công việc hiện tạicó liên quan đến sách, tôi phần nào thấy rằng xã hội nước ta hiện nay đangsống trong môi trường đầy ắp thông tin - văn hóa nghe nhìn đang chi phối vănhóa đọc, cho nên để có được nhận định đúng về giới trẻ đối với hiện tượngtrên thì phải còn nhiều nghiên cứu và khảo sát hơn nữa.Thư viện là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao văn hóa đọc, cácvấn đề nghiên cứu liên quan đến thư viện từ trước đến nay rất nhiều, đặc biệtthư viện trường học với số lượng và độ bao phủ rộng khắp cả nước là cũng làđối tượng nghiên cứu của rất nhiều nhà khoa học. Với mong muốn góp phần nhỏ vào câu trả lời của các nhận định trên,tôi chọn đề tài: “Thực trạng và biện pháp nâng cao chất lượng hoạt độngquản lý thư viện trung học cơ sở trên địa bàn quận Đống Đa, TP Hà Nội” để6nghiên cứu. Hi vọng đề tài đề ra được những biện pháp để nâng cao chấtlượng hoạt động quản lý thư viện THCS nhằm phát huy hiệu quả công tác dạyvà học trong nhà trường, qua đó giúp ích phần nào vào việc nâng cao văn hóađọc cho các em HS trung học cơ sở.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨUKhảo sát thực trạng công tác thư viện một số trường THCS trên địa bànquận Đống Đa – TP Hà Nội và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượnghoạt động quản lý thư viện trường học, góp phần nâng cao chất lượng giảngdạy trong trường THCS.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động cơ bản của thư viện trường THCStrên địa bàn quận Đống Đa – TP Hà Nội.3.2. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý thư viện trường học tại một sốtrường THCS trên địa bàn quận Đống Đa – TP Hà Nội.4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌCNếu đề xuất được các biện pháp hợp lí, phù hợp điều kiện thực tế thì sẽnâng cao được chất lượng hoạt động quản lý thư viện THCS qua đó giúp choTVTH ở các trường THCS hoạt động hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượnggiáo dục của nhà trường. 5. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU5.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản lí thư viện tại cáctrường THCS trên địa bàn quận Đống Đa – TP Hà Nội.5.2. Giới hạn về khách thể điều tra: Cán bộ quản lí, giáo viên, cán bộ thư viện,học sinh.5.3. Giới hạn về địa bàn khảo sát: hoạt động của thư viện trường học một sốtrường THCS trên địa bàn quận Đống Đa.6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU6.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài : thư viện, công táchoạt động quản lý thư viên.76.2. Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý thư viện tại các trường THCS trênđịa bàn quận Đống Đa – TP Hà Nội.6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý thư viện góp phần nâng cao chất lượng dạyhọc trong trường THCS.7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu lý thuyết, phân tích tài liệucó liên quan.7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phỏng vấn điều tra, tổng hợp ý kiếncán bộ quản lí, giáo viên và học sinh 8. CẤU TRÚC LUẬN VĂNLuận văn gồm 3 chương :8.1. Chương 1 : Cơ sở lý luận về hoạt động quản lý thư viện trường học8.2. Chương 2 : Thực trạng hoạt động quản lý thư viện trung học cơ sở trênđịa bàn quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội8.3. Chương 3 : Các biện pháp nâng cao hoạt động quản lí thư viện trung họccơ sở trên địa bàn quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội8.4. Kết luận và khuyến nghị9. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN:9.1. Hệ thống hoá một số vấn đề về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việcquản lý thư viện trường học hiện nay.9.2. Tìm hiểu thực trạng hoạt động quản lý TVTH ở trường THCS hiện nay.9.3. Đã đề xuất 7 biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động quản lý thư việnTHCS.8Chương 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THƯ VIỆN TRƯỜNG HỌC1.1. Tổng quan về quản lý giáo dục1.1.1. Quản lý giáo dục 1.1.1.1. Khái niệm về giáo dụcGiáo dục là quá trình tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích làm biếnđổi năng lực nhận thức, tình cảm thái độ của người học theo hướng tích cực.Nghĩa là góp phần hoàn thiện nhân cách người học bằng những tác động có ýthức từ bên ngoài.Mặt khác giáo dục xã hội nhằm thực hiện cơ chế truyền đạt kinhnghiệm lịch sử của xã hội loài người, của thế hệ đi trước cho thế hệ đi sau, đểthế hệ đi sau có trách nhiệm kế thừa, phát triển một cách sáng tạo, làm cho xãhội phát triển không ngừng.1.1.1.2. Khái niệm Quản lý Giáo dục Cũng như quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục là hoạt động có ýthức của con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình. Chỉ có conngười mới có khả năng khách thể hóa mục đích, nghĩa là thể hiện cái nguyênmẫu lý tưởng của tương lai được biểu hiện trong mục đích đang ở trạng tháikhả năng sang trạng thái hiện thực. Chúng ta biết, mục đích giáo dục cũngchính là mục đích của quản lý [tuy nó không phải là mục đích duy nhất củamục đích quản lý giáo dục]. Đây là mục đích có tính khách quan. Nhà quảnlý, cùng với đông đảo đội ngũ giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội …bằng hành động của mình sẽ thực hiện mục đích đó trong hiện thực. Thực tế, khái niệm “quản lý giáo dục” có nhiều cấp độ. Trong đó cóhai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Cấp quản lý vĩ mô tương ứng vớiviệc quản lý một đối tượng có quy mô lớn nhất, bao quát toàn bộ hệ thống.Nhưng trong hệ thống này lại có nhiều hệ thống con, tương ứng với hệ thốngcon có hoạt động quản lý vi mô. 9 Quan niệm về quản lý vĩ mô và quản lý vi mô trong giáo dục, sẽ gồmhai nhóm khái niệm tương ứng: quản lý một hệ thống giáo dục [quản lý vĩmô] và quản lý một nhà trường [quản lý vi mô]. - Theo Đặng Quốc Bảo: "Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạtđộng điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạothể hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội".- Theo Phạm Minh Hạc:"Quản lý giáo dục là thực hiện đường lối giáodục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của nó tức là đưa nhà trường vậnhành theo nguyên lý giáo dục của Đảng để đạt tới mục tiêu giáo dục."- Theo Nguyễn Ngọc Chung:" Quản lý giáo dục là hệ thống tác động cómục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể, quản lí nhằm làm cho hệthống giáo dục quốc dân vận hành theo đường lối, nguyên tắc giáo dục củaĐảng. Thực hiện được tiêu chuẩn của nhà trường xã hội chủ nghĩa mà tiêuđiểm hội tụ là quá trình giáo dục thể hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đạt tới mụctiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất"Nhưng theo cách hiểu nào thì cũng đi đến quan điểm chung là:- Điều hành các lực lượng xã hội: Có chủ thể tác động qua lại tới đốitượng bằng mục đích kế hoạch- Theo đường lối của Đảng- Đạt mục tiêu giáo dụcVậy, quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp với các lựclượng xã hội của nhà quản lý dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm đạt tới mụctiêu giáo dục đề ra.1.1.2. Quản lý nhà trường1.1.2.1. Khái niệm nhà trườngNhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chứcnăng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho một nhóm dân cư nhấtđịnh của xã hội đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo kinh10nghiệm xã hội nói trên đạt được các mục tiêu mà xã hội đó đạt ra cho nhómdân cư được huy động vào sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan niệmcủa xã hội .Trong định nghĩa trên một vấn đề chưa đề cập đến tường minh đó làbản chất giai cấp, Lê -Nin đã vạch rõ một cách công khai là: Trong xã hội củagiai cấp nhà trường luôn phục vụ quyền lợi của giai cấp thống trị.Trong bối cảnh hiện đại, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như mộtthiết chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục, đoào tạo thế hệ trẻ thành nhữngcông dân hữu ích cho tương lai. Thiết chế đó có mục đích rõ ràng, có tổ chứcchặt chẽ, được cung ứng các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện các chứcnăng của mình mà không có một thiết chế nào có thể thay thế được.Từ đó, ta có thể hiểu: "Nhà trường là một thiết chế xã hội thực hiệnchức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xãhội, thiết chế chuyên biệt này hoạt động trong tính quy định của xã hội theonhững dấu hiệu phân biệt nói trên"Hiện nay, khái niệm nhà trường đã được mở rộng nhờ việc đa dạng hóaphương thức Giáo dục và Đào tạo. Thông qua các phương tiện thông tin vàtruyền hình hiện đại, những sự đổi mới kỹ thuật đã và đang mở rộng phạm vivà yêu cầu hoạt động của nhà trường. Nhà trường phải trở thành một bộ phậncủa xã hội thông tin. Tuy nhiên vẫn có những dự báo không lạc quan về việcnhà trường sẽ bị thu hẹp phạm vi ảnh hưởng của mình đến thể hệ trẻ dưới tácđộng của sự phát triển khoa học công nghệ. Nhưng dù trong tương lai khoahọc - công nghệ, đặc biệt công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ đến đâu,quá trình đó có thể có những thay đổi nhất định, nhưng dẫu thế nào đó vẫn làmột quá trình tất yếu và chỉ có thể được thực hiện chủ yếu ở nhà trường. Hơnnữa, giáo dục là một hiện tượng vĩnh hằng thì nhà trường cũng sẽ tồn tại mãimãi cho dù khái niệm nhà trường sẽ được đa dạng hóa.111.1.2.2. Khái niệm quản lý nhà trường Theo Giáo sư – Viện sĩ Phạm Minh Hạc: “Quản lí nhà trường là thực hiệnđường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưanhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mụctiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh". Theo tác giả Bùi Trọng Tuân thì Quản lý nhà trường bao gồm quản líbên trong nhà trường [nghĩa là quản lí từng thành tố: mục đích giáo dục - đàotạo, nội dung giáo dục - đào tạo, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học,đội ngũ giáo viên và CBCNV, tập thể học sinh và cơ sở vật chất - thiết bị dạyhọc, các thành tố này quan hệ qua lại lẫn nhau và tất cả đều thực hiện chứcnăng giáo dục - đào tạo] và quản lí các mối quan hệ giữa nhà trường với môitrường xã hội bên ngoài.Như vậy, quản lý nhà trường là tập hợp các tác động tối ưu của chủ thểquản lý [thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý] đến tập thể CBGVvà học sinh nhằm sử dụng hợp lí nguồn lực do nhà nước đầu tư, do các lựclượng xã hội đóng góp và do chính nhà trường tạo ra nhằm đẩy mạnh mọihoạt động của nhà trường mà trọng tâm là hoạt động dạy học, thực hiện cótrách nhiệm, hiệu quả mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lêntrạng thái mới. Quản lý nhà trường là tác động một cách có mục đích và có kế hoạchmà toàn bộ các lực lượng giáo dục nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động cáclực lượng này, sử dụng một cách đúng đắn các nguồn lực và phương tiện đảmbảo thực hiện có kết quả những chỉ tiêu phát triển về số lượng và chất lượngcủa sự nghiệp giáo dục theo phương hướng của mục tiêu giáo dục. Quản lý nhà trường bao gồm hai loại:- Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường12Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan quản lýgiáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy,giáo dục, học tập của nhà trường.Quản lý nhà trường gồm những chỉ dẫn, quyết định của các thực thểbên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộngđồng được đại diện dưới hình thức hội đồng giáo dục nhằm định hướng sựphát triển của nhà trường và hỗ trợ tạo điều kiện cho việc thực hiện phươnghướng phát triển đó.- Tác động của những chủ thể bên ngoài nhà trường bao gồm:+ Quản lý giáo viên+ Quản lý học sinh+ Quản lý quá trình dạy học - giáo dục+ Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường học;+ Quản lý tài chính trường học;+ Quản lý mỗi quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng1.1.2.3. Hoạt động quản lý nhà trườngCác hoạt động quản lý của hiệu trưởng nhà trường:- Quản lý quá trình sư phạm [Quản lý quá trình dạy học và các hoạtđộng giáo dục người học về tri thức, đạo đức, thể chất, thẩm mỹ,…]- Quản lý các hoạt động mang tính điều kiện và phương tiện cho hoạtđộng dạy học và các hoạt động giáo dục nói trên.Để quản lý được 2 lĩnh hoạt động của nhà trường nêu trên, hiệu trưởngphải quản lý các hoạt động mang tính tổng thể như sau:1. Quản lý hoạt động thiết lập và thực thi luật pháp, chính sách, điều lệ,quy chế và cơ chế giáo dục trong các học viện, các trường đại học, cao đẳng,trung học chuyên nghiệp, các trường của cơ quan hành chính nhà nước, của tổchức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, của lực lượng vũ trang nhân dân thìquản lý lĩnh vực hoạt động này nhìn chung là trách nhiệm của đội ngũ cán bộ13quản lý các cấp trong trường trên cơ sở dựa vào các đầu mối như phòng hànhchính - tổng hợp hoặc văn phòng, phòng công tác chính tri,…[Các đơn vị cóchức năng tham mưu và thực thi theo các quyết định của hiệu trưởng].2. Quản lý bộ máy tài chính và nhân lực nhà trường- Thiết lập cơ cấu bộ máy quản lý, phát triển đội ngũ và quản lý nhânsự trong trường học.- Quản lý lĩnh vực xây dựng và phát triển nhân sự có bản chất là quảnlý công tác tổ chức cán bộ [tuyển dụng, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng thực hiệncác chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức,…]- Điều hành đội ngũ nhân lực thực hiện các nhiệm vụ:- Dạy học và các hoạt động giáo dục khác: Phải hiểu rộng ra hoạt độngdạy học ở đây nằm trong công tác đào tạo hoặc bồi dưỡng, không chỉ là dạyhọc lý thuyết mà cả thực hành [trong đó có dạy nghề]. Ngoài các nhà trườngmầm non và phổ thông, trong các nhà trường khác hai lĩnh vực quản lý nàyđược giao cho một tổ chức có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện làphòng [hoặc ban] mang tên đào tạo hoặc giáo vụ. - Thiết lập chương trình, giáo trình và tài liệu: Nhà trường mầm non và phổthông [có chương trình và sách giáo khoa do bộ giáo dục và đào tạo quy định]. - Nghiên cứu khoa học, tổng kết sáng kiến kinh nghiệm:- Thi tuyển sinh, thi cấp văn bằng, chứng chỉ: Đây là chức năng thammưu và thực hiện của phòng [ban] đào tạo ở các trường học có thẩm quyền tổchức thi và cấp văn bằng.3. Quản lý việc huy động và sử dụng các nguồn tài lực và vật lực giáodục của nhà trường.- Lĩnh vực quản lý này bao gồm quản lý cơ sở hạ tầng [đất đai, sânvườn,…]; các thiết bị kĩ thuật dạy học; thư viện; phòng thí nghiệm; tài chính[kinh phí được cấp và tự có từ các hoạt động] của nhà trường.- Trong các nhà trường của cơ sở giáo dục phổ thông, nhìn chung chứcnăng tham mưu và tổ chức thực hiện thuộc tổ văn phòng của nhà trường, - Riêng quản lý tài chính của nhà trường và công tác huy động kinh phí14cho các hoạt động của nhà trường và công tác quản lý chi tiêu [kinh phí từnguồn ngân sách nhà nước và từ nguồn khác] trong các nhà trường của cơ sởgiáo dục phổ thông, tổ văn phòng của nhà trường có chức năng tham mưu vàthực hiện. 1.2. Tổng quan về thư viện1.2.1. Lý luận về thư viện 1.2.1.1. Định nghĩa thư viện:Thuật ngữ “Thư viện” xuất phát từ chữ Hy Lạp Bibliotheca. “Biblio”nghĩa là sách, “theca” là bảo quản. Có thể hiểu TV là nơi bảo quản, tàng trữsách báo.Người Trung Hoa cổ cho rằng “thư” là sách, “viện” là nơi tàng trữ.Theo UNESCO: “Thư viện, không phụ thuộc vào tên gọi của nó, là bấtcứ bộ sưu tập có tổ chức nào của sách, ấn phẩm định kỳ hoặc các tài liệukhác, kể cả đồ họa, nghe nhìn, và nhân viên phục vụ có trách nhiệm tổ chứccho bạn đọc sử dụng các tài liệu đó nhằm mục đích thông tin, nghiên cứu,khoa học, giáo dục hoặc giải trí”.1.2.1.2. Các yếu tố cấu thành thư viện:• Vốn tài liệu thư viện• Cán bộ thư viện• Người dùng tin• Cơ sở vật chất, kỹ thuậtCác yếu tố này có mối quan hệ qua lại, tác động chặt chẽ lẫn nhauSơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các yếu tố trong thư viện 15Vốn tài liệu Cơ sở vật chất-kỹ thuậtCán bộ thư viện Người dùng tin1.2.1.3. Bản chất, chức năng của thư việna. Bản chất:Thư viện là một hiện tượng xã hội. Thư viện là một bộ phận cấu thành nền văn hóa của xã hội. b. Chức năng gồm có: Chức năng văn hóa; Chức năng giáo dục; Chứcnăng thông tin; Chức năng giải trí.1.2.1.4 Các nhiệm vụ của thư việna. Nhiệm vụ đối với xã hội:*. Phục vụ công cuộc phát triển văn hóa của đất nước*. Phục vụ cho sự nghiệp giáo dục & đào tạo nguồn nhân lực của đất nước*. Phục vụ sự phát triển khoa học và công nghệ*. Phục vụ sự phát triển các lĩnh vực kinh tế, phát triển sản xuất, bảođảm an ninh quốc phòng.b. Các nhiệm vụ nội tại của thư viện:*. Xây dựng vốn tài liệu thư viện*. Xử lý kỹ thuật tài liệu, xử lý thông tin*. Tổ chức bộ máy tra cứu, tìm tin*. Tổ chức phục vụ người dùng tin*. Bảo quản vốn tài liệu, cơ sở vật chất-kỹ thuật*. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ thư viện*. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giới thiệu tài liệu*. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tin học và viễn thông vào công tácthư viện*. Thực hiện liên thông giữa các thư viện.1.2.2. Khái quát về thư viện trường học và hoạt động quản lý thư viện ởnước ta 1.2.2.1. Hệ thống trường họcViệt Nam vốn là một quốc gia có truyền thống hiếu học lâu đời. Trong16quá khứ, truyền thống tốt đẹp đó đã tạo dựng cho nước ta một hệ thống giáodục nhằm đào tạo nguồn nhân lực và góp phần bảo tồn nền văn hiến phongtục tập quán nước ta giữa luồng giao thoa văn hóa Đông – Tây trong suốtchiều dài tồn tại và phát triển của đất nước.Ngày nay, sự phát triển nền giáo dục của một dân tộc quyết định sựphồn thịnh, tinh thần độc lập tự cường và thương hiệu của quốc gia đấy. Cóthể nói, hệ thống trường học là xương sống của nền giáo dục quốc dân, Đảngvà nhà nước Việt Nam từ ngày giành độc lập đến nay đã và đang khôngngừng xây dựng hệ thống trường học trên toàn quốc, từ thành thị đến nôngthôn, từ trung tâm đến từng xã vùng sâu vùng xa và hải đảo. Hệ thống trường phổ thông của nước ta hiện nay gồm 3 cấp học: cấptiểu học, cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông. Và số lượng trườnghọc các cấp không ngừng tăng lên mỗi năm nhằm đáp ứng nhu cầu học tậpcủa xã hội. Hiện nay, đây là 3 cấp học liên thông với nhau và xu hướng tươnglai sẽ thực hiện liên thông lên bậc đại học và cao đẳng. Vì vậy, thực hiệnchuẩn hoá giáo dục bậc học phổ thông trên toàn quốc, không có sự chênh lệchtrình độ học sinh theo địa bàn là điều quan trọng để mục tiêu thực hiện liênthông giáo dục giữa các bậc học không gặp khó khăn.a. Trường tiểu họcGiáo dục tiểu học là bậc học nhằm giúp học sinh hình thành những cơsở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức và trí tuệ,thểchất, thẩm mỹ và kĩ năng cơ bản của các em nhỏ; là bậc học bắt buộc đối vớimọi học sinh từ 6 đến 10 tuổi, được thực hiện trong 5 năm học từ lớp 1 đếnlớp 5.Nhiệm vụ của giáo dục tiểu học là rèn luyện cho các em những kĩ năngcơ bản về nghe, đọc, nói, viết và tính toán. Có những hiểu biết ban đầu vềkhoa học tự nhiên và xã hội; hình thành ở các em những phẩm chất đạo đức17cao đẹp, lòng ham học và ham hiểu biết.b. Trường trung học cơ sởĐây là bậc học sau bậc tiểu học, bậc học này thực hiện trong 4 năm từlớp 6 đến lớp 9. Mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở là giúp học sinh củngcố và phát triển những kiến thức đã tiếp thu ở bậc tiểu học và những hiểu biếtban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thônghoặc trung học chuyên nghiệp.Đảm bảo làm sao cho các em học sinh có những hiểu biết cơ bản về cácvấn đề tự nhiên, xã hội, pháp luật, ngoại ngữ… là nhiệm vụ giáo dục mà bậchọc này mong muốn đạt được.c. Trường trung học phổ thôngGiáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 3 năm. Mục tiêucủa bậc giáo dục này là củng cố và phát triển những kiến thức mà các em họcsinh đã lĩnh hội được từ 2 bậc học trước. Giúp các em hiểu biết thông thườngvề kỹ thuật và hướng nghiệp, nâng cao kiến thức một số môn học để đáp ứngnhu cầu phát triển năng lực bản thân của các em.Đây là bậc học cuối cùng trong hệ thống giáo dục phổ thông. Ở bậc họcnày các em đã đặt ra hướng đi cho tương lai của mình bằng cách chọn lựa cáctrường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp.1.2.2.2. Thư viện trường họcThư viện trường học hay còn được gọi là Thư viện trường phổ thông làthư viện trong các trường tiểu học, trung học cơ sở, và trung học phổ thông.Thư viện trường học có số lượng lớn nhất trong năm loại hình thư viện đượcxếp theo thứ tự tăng dần như sau: – Thư viện Quốc gia, Thư viện đại học, Thưviện chuyên ngành, Thư viện công cộng, và Thư viện trường học. Trong đóThư viện Quốc gia là duy nhất, cùng với Thư viện đại học và Thư việnchuyên ngành là loại hình thư viện mang tính chất nghiên cứu và hàn lâm;trong khi Thư viện trường học và Thư viện công cộng có số lượng đông đảo18là loại hình thư viện mang tính phổ thông và đại chúng.Tiền thân của thư viện trường học là các “tủ sách”, những tủ sáchtrường học này ra đời từ rất sớm, và nó thực sự phát triển thành thư việntrường học khi có Quyết định số 41- TTg của Thủ tướng chính phủ về việc“Tổ chức tủ sách giáo khoa dùng chung cho trường phổ thông và bổ túc vănhoá tập trung” vào năm 1976.Hiện nay, đa phần các trường học đều có thư viện, những trường chưacó thư viện thường là trường ở miền núi, đảo xa và những vùng đặc biệt khókhăn. Hơn nữa, vị trí của thư viện trường học đối với nền giáo dục chưa đượcquan tâm đích đáng. Vì vậy hiệu quả của hoạt động thư viện trong trường họcvẫn chưa đáp ứng với yêu cầu học tập và giảng dạy của học sinh và giáo viên.Mục tiêu hiện nay của Bộ giáo dục và đào tạo là phấn đấu 100% trường họctrên toàn quốc đều có thư viện riêng và đạt chuẩn thư viện của Bộ để việcthực hiện mục tiêu giáo dục của nước ta sớm đạt kết quả như mong muốn.a. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của thư viện trường học với nền giáodục Việt NamHoạt động chủ yếu của một trường học là hoạt động học tập và giảngdạy của giáo viên và học sinh. Muốn hoạt động đó thực hiện tốt và phát huyhiệu quả không thể không có tài liệu sách, báo, dữ liệu số hóa - những côngcụ truyền tải thông tin đa diện. Vì vậy, tổ chức hoạt động của thư viện trườnghọc có vai trò rất quan trọng, đặc biệt trong thời đại bùng nổ thông tin hiệnnay thì vai trò của thư viện càng được quan tâm.Làm sao cho vòng quay của sách được tăng lên, số lượng bạn đọc cũ vàmới đến thư viện ngày càng đông, huy động được lực lượng giáo viên và họcsinh tham gia cộng tác chặt chẽ cùng thư viện là những việc làm rất cần thiếtđể thư viện làm tốt vai trò xã hội và giáo dục của mình: Góp phần nâng caochất lượng học tập và giảng dạy của học sinh và giáo viên; mở rộng kiến thứcvà xây dựng những thói quen tự học, tự nghiên cứu và có phương pháp sống19lành mạnh, khoa học cho học sinh.* Chức năngThư viện là một trong những phương tiện quan trọng giúp nhà trườnghoàn thành nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ thành những công dântốt, những người chủ của tương lai đất nước với đầy đủ kiến thức và phẩmchất đạo đức.Thông qua sách báo, thư viện đã góp phần nâng cao chất lượng giảngdạy và học tập, tuyên truyền các chủ trương, đường lối chính sách của Đảngvà nhà nước, xây dựng thế giới quan khoa học, nếp sống văn minh cho họcsinh và giáo viên nhà trường.* Nhiệm vụNhiệm vụ trọng tâm của thư viện trường học là đáp ứng nhu cầu vềsách báo cho cán bộ, giáo viên và học sinh của nhà trường nhằm phục vụ choviệc quản lý, giảng dạy và học tập đạt hiệu quả nhất. Do đó, tài liệu trong thưviện phải có nội dung phù hợp với cấp học và đúng theo chương trình đổi mớithì mới có thể đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.Đồng thời, thư viện phải phối hợp hoạt động với các thư viện khác đểtrao đổi và học tập kinh nghiệm; liên hệ với các cơ quan, tổ chức kinh tế,chính trị, xã hội, các nhà tài trợ,… nhằm huy động các nguồn kinh phí ngoàingân sách cũng như các loại sách, báo để làm phong phú thêm vốn tài liệutrong kho cũng như tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho thư viện.b. Đặc điểm nhu cầu bạn đọc của thư viện trường họcXác định đặc điểm bạn đọc là một việc làm cần thiết để công tác bạnđọc đạt chất lượng cao nhất, hoạt động thư viện có hiệu quả. Để làm đượcviệc đó cần phải phân chia được đối tượng bạn đọc, và thư viện trường học có2 đối tượng phục vụ chính là: bạn đọc là cán bộ, giáo viên và bạn đọc là họcsinh. Mỗi đối tượng có nhu cầu và khả năng sử dụng thư viện khác nhau, cánbộ thư viện cần có phương pháp phục vụ sao cho phù hợp với tâm lý và nhu20cầu sử dụng thư viện của mỗi đối tượng.*Bạn đọc là học sinh• Học sinh bậc tiểu học:Ở lứa tuổi này, tư duy hình tượng và hệ thống tín hiệu thứ nhất [nghe,nhìn] còn chiếm ưu thế. Do đó, loại hình tài liệu phù hợp nhất với các em làtruyện tranh. Đây là loại sách chứa nhiều tranh ảnh, hình vẽ minh hoạ sẽ giúpcác em cảm thụ và hiểu tác phẩm sâu sắc hơn vì vốn từ ngữ của các em chưanhiều. Hơn nữa, kinh nghiệm sống của các em còn ít, nên đề tài phù hợp vớicác em là truyện cổ tích, truyện dân gian, sách về đề tài tình bạn thông quamiêu tả thế giới loài vật, sách đề tài khoa học và lịch sử. Những thể loại sáchnày sẽ giúp các em có trí tưởng tượng phong phú, có những tìm tòi, khám phámới lạ và có cách nhìn nhận thế giới xung quanh với con mắt nhân văn.• Học sinh bậc trung học cơ sở:Các em học sinh ở lứa tuổi này hứng thú đọc rộng hơn các em học tiểuhọc. Ngoài những đề tài các em có hứng thú ở bậc học trước, các em còn quantâm đến truyện trinh thám với những tình tiết bất ngờ, ly kỳ, mạo hiểm.Do có những biến đổi lớn về sinh lý, đặc biệt là hiện tượng dậy thì nênhứng thú đọc cũng bị ảnh hưởng. Hơn nữa, tính tự lập, tự trọng ở lứa tuổi nàylà rất cao nên nội dung của cuốn sách có ảnh hưởng rất lớn đến tâm hồn cácem. Việc hướng dẫn các em đọc sách là rất cần thiết.• Học sinh bậc trung học phổ thông:Thời kỳ này, hứng thú đọc đã tương đối ổn định do thể chất và tinhthần các em đã phát triển khá toàn diện. Những đề tài và thể loại yêu thích cóảnh hưởng rất lớn tới tính cách của các em. Vì vậy, hướng các em tới nhữngtài liệu có nội dung lành mạnh, phù hợp với lứa tuổi là việc làm cần thiết.Tài liệu phù hợp với các em học sinh ở lứa tuổi này là: các sách vềhướng nghiệp, về đề tài tình bạn, tình yêu, giới tính, sách bổ trợ cho môn học,21sách về khoa học tự nhiên và xã hội…* Bạn đọc là cán bộ, giáo viên Cán bộ, giáo viên trong trường học có nhu cầu về những tài liệu sau:sách giáo khoa, sách nghiệp vụ, sách tham khảo, các loại báo, tạp chí chuyênngành. Đây là những tài liệu có ảnh hưởng rất thiết thực tới hoạt động xã hộichính của họ nên có tính ổn định cao.Sách giáo khoa là tài liệu thống nhất mang tính hệ thống trên toàn quốc,nó giúp cho giáo viên xác định được khối lượng kiến thức cần truyền đạt chohọc sinh trên lớp.Sách nghiệp vụ bao gồm các sách như: phương pháp giảng dạy, sáchbài soạn, các loại sách bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, sách tự học, sáchtra cứu… Đây là những loại sách phục vụ trực tiếp cho việc giảng dạy vànâng cao nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên.Sách tham khảo và các loại báo, tạp chí là những tài liệu làm giàu thêmvốn tri thức của giáo viên nhằm đáp ứng hơn nhu cầu giảng dạy trên lớp.Do vậy, để góp phần thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của thư việntrường học, cán bộ thư viện phải lựa chọn tài liệu phù hợp, nắm vững đượctâm lý và nhu cầu của đối tượng bạn đọc tại thư viện, đổi mới phương phápphục vụ phù hợp để mở rộng nhu cầu, hứng thú đọc của giáo viên và học sinh.1.2.2.3. Hoạt động quản lý thư việnHoạt động quản lý thư viện [HĐQLTV] là một thành tố trong hoạtđộng quản lý nhà trường, bao gồm các hoạt động :• Quản lý cơ sở vật chất của thư viện như : vốn tài liệu, phòng thưviện, thiết bị máy móc, do hiệu trưởng phân công cá nhân, tập thểquản lý.• Quản lý tài chính của thư viện, công tác huy động kinh phí cho cáchoạt động của thư viện và công tác quản lý chi tiêu kinh phí [từnguồn ngân sách nhà nước và từ nguồn khác] trong thư viện của cơ22sở giáo dục phổ thông, tổ văn phòng của nhà trường có chức năngtham mưu và thực hiện. Các hoạt động trên nhằm mục đích thực hiện tốt các chức năng vànhiệm vụ của thư viện nhà trường. Trọng tâm của hoạt động quản lý thư viện trường học là chỉ đạo tổ chứccác hoạt động của thư viện nhằm phát huy tối đa vai trò và tác dụng của thưviện trong quá trình nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục. Hoạt động nàycó thể bao gồm một số nội dung sau:• Tổ chức các hoạt động tăng cường nguồn lực sách báo, thiết bị thưviện: Việc cần được coi là trọng tâm là bổ sung thường xuyên hệthống sách tham khảo, các loại báo và tạp chí chuyên ngành chogiáo viên và học sinh qua nhiều hình thức: mua thêm bằng tỷ lệngân sách thoả đáng; tổ chức quyên góp trong giáo viên và học sinh;phát huy vai trò tự quản của các lớp học trong việc đặt thêm sáchbáo; những nơi khó khăn cần duy trì việc xây dựng tủ sách dùngchung; nơi có điều kiện thuận lợi có thể khai thác các nguồn lực trợgiúp từ các lực lượng xã hội tại địa phương. Bên cạnh đó, đẩy mạnhviệc khai thác nguồn kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất tối thiểucho công tác thư viện như kho sách, phòng đọc và các trang thiết bịkhác như bàn ghế, ánh sáng, thông gió, hút bụi , những nơi có điềukiện có thể trang bị các phương tiện công nghệ thông tin Trongvấn đề này, vai trò chủ động, tích cực của Ban giám hiệu các nhàtrường vẫn là hàng đầu; bên cạnh đó, không thể xem nhẹ các vấn đềkế hoạch hoá, kiểm tra giám sát và đánh giá thi đua của Phòng và Sởgiáo dục đào tạo.• Tổ chức các hoạt động khai thác sách, báo và tạp chí có hiệu quả.Trong nhà trường phổ thông, có thể tổ chức các hoạt động này mộtcách đa dạng và phong phú. Thường xuyên nhất là phải tổ chức hoạt23động đọc sách của học sinh tại phòng đọc [nếu có] hoặc cho mượnvề nhà. Hoạt động này vừa đáp ứng yêu cầu, sở thích của học sinh,lại vừa tạo nên môi trường tiếp xúc, làm việc với sách sâu rộngtrong nhà trường. Đây là cơ sở nền tảng hình thành thói quen đọcsách trong học sinh, một nét đẹp văn hoá mang dấu hiệu rất đặctrưng của nhà trường. Loại hoạt động thứ hai không phụ thuộc lắmvào điều kiện kinh phí nhưng rất phù hợp với mọi nhà trường là tổchức hoạt động kể chuyện theo sách . Có thể nói hoạt động này có ýnghĩa tuyên truyền, giáo dục rất sâu sắc bởi nội dung được chọn kể thường tập trung vào các chủ đề, chủ điểm trong năm học. Nếu tổchức tốt và thường xuyên, hoạt động này có ý nghĩa giáo dục rấthiệu quả. Ngoài ra, có thể tổ chức hoạt động giới thiệu sách, gồmviệc giới thiệu, phân tích, bình luận những cuốn sách bổ ích, có giátrị cả về nội dung và hình thức. Đây là hoạt động ngoại khoá bổ trợtích cực cho chương trình chính khoá. Thực tế đã cho thấy rằng cónhững cuốn sách cần thiết yêu cầu học sinh tìm đọc để mở rộng,củng cố kiến thức, nếu được giáo viên giới thiệu chu đáo, địnhhướng rõ ràng và khuyến khích tìm đọc, học sinh sẽ tìm và đọc vớihiệu quả cao hơn hẳn. Nếu kết hợp chặt chẽ với các tổ chuyên môn,với Đoàn, Đội và có sự tham gia của giáo viên, của học sinh giỏi,hoạt động trên sẽ có chất lượng và hiệu quả tốt.• Riêng đối với đội ngũ giáo viên, việc giới thiệu và cung cấp sách,báo tham khảo thường xuyên là con đường rất phù hợp giúp giáoviên tự bồi dưỡng nâng cao kiến thức và nghiệp vụ. Chẳng hạn,trong quá trình đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp giáodục phổ thông hiện nay, nếu thư viện nhà trường cập nhật kịp thờivà đầy đủ các loại báo ngành, tạp chí chuyên ngành hay các ấnphẩm giới thiệu về các quan điểm đổi mới chương trình, sách giáo24khoa và định hướng đổi mới phương pháp dạy học cũng như nhữngkinh nghiệm thực tế của các nhà trường, các địa phương thì đó sẽ lànguồn trợ lực rất hữu ích với đội ngũ giáo viên trước sự thay đổivốn không ít khó khăn.1.2.2.4. Quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông Căn cứ vào quyết định 61, quyết định 01 của BGD- ĐT ban hành ngày2 -1- 2003 và QĐ số 01/ 2004/ QĐ-BGD&ĐT ngày 29-1-2004 về sửa đổi bổsung Quyết định số 01/2003/ QĐ-BGD&ĐT. Gồm có 5 tiêu chuẩn:• Tiêu chuẩn thứ nhất về sách, báo, tạp chí bản đồ tranh ảnh, băng đĩasách giáo khoa Có sách giáo khoa hiện hành, sách tham khảo, sáchnghiệp vụ dùng cho giáo viên, ngoài ra còn có thêm sách giáo dụcđạo đức và pháp luật • Tiêu chuẩn thứ hai về cơ sở vật chất : Phòng đọc đúng tiêu chuẩncủa quyết định 01, đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùađông, đủ ánh sáng có tủ giá chuyên dùng trong thư viện để đựngsách báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa. Cóđầy đủ tiện nghi, ánh sáng cho phòng đọc và cán bộ thư viện làmviệc. Có tủ mục lục, bảng để giới thiệu sách với bạn đọc. Có haimáy vi tính đã được nối mạng, máy nghe nhìn, rất thuận tiện choviệc khai thác các dữ liệu. Có bảng hướng dẫn tra cứu mục lục, cónội qui phòng đọc, phòng mượn, biểu đồ theo dõi sự phát triển củakho sách • Tiêu chuẩn thứ ba về nghiệp vụ: Tất cả các tài liệu, ấn phẩm trongthư viện phải được đăng ký, mô tả, phân loại, tổ chức mục lục, sắpxếp theo đúng nghiệp vụ thư viện.• Tiêu chuẩn thứ tư về tổ chức hoạt động: Hiệu phó trực tiếp phụtrách công tác thư viện, cán bộ thư viện có trình độ về chuyên môn25

Video liên quan

Chủ Đề