Thủ tục đăng ký tạm trú cho người thuê nhà 2022

Một số công dân có nhu cầu sinh sống ở một địa điểm khá xa so với nơi thường trú đã được đăng ký. Một trong những nơi ở được lựa chọn khá phổ biến bởi nhiều người hiện nay là nhà trọ, phòng trọ vì sự tiện lợi và chi phí hợp lý. Vậy khi ở trọ, người dân có cần phải thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú cho người ở trọ hay không? Thủ tục được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành? Hãy cùng ACC tìm hiểu để người đọc có thể tiến hành đăng ký dễ dàng và nhanh chóng nhé!

Thủ tục đăng ký tạm trú cho người ở trọ

Nơi đăng ký tạm trú được hiểu là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và được dùng để đăng ký tạm trú. Theo đó, khi thuê trọ làm chỗ ở sinh sống thì nơi đăng ký tạm trú là nhà trọ.

Tuy nhiên, cần phải lưu ý những nơi không được đăng ký tạm trú mới theo quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020, cụ thể:

  • Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hoá, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ thiên tai như lở đất, lũ quét, lũ ống,… và khu vực bảo vệ công trình khác theo pháp luật.
  • Chỗ ở nằm toàn bộ trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
  • Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích hiện đang có tranh chấp, khiếu nại về quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết.
  • Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo đúng quy định.
  • Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ.

Do đó, nếu chỗ ở là nhà trọ thuộc một trong số các trường hợp được liệt kê trên đây thì việc đăng ký tạm trú không được thực hiện theo quy định của pháp luật.

  • Đăng ký tạm trú trực tiếp: tại Công an cấp xã nơi người đăng ký dự kiến tạm trú.
  • Đăng ký tạm trú trực tuyến [online]: tại Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an.

Thủ tục đăng ký tạm trú cho người ở trọ được thực hiện như sau

Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an cấp xã nơi dự kiến tạm trú

Để đăng ký tạm trú, người yêu cầu cần phải chuẩn bị những loại giấy tờ, tài liệu sau:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú [Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA];
  • Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu của người yêu cầu;
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp như hợp đồng thuê nhà;
  • Các giấy tờ, tài liệu khác có liên quan.

Sau đó, nộp đến Công an xã nơi dự kiến tạm trú.

Bước 2: Kiểm tra và thụ lý hồ sơ

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ kiểm tra hồ sơ về nội dung và tính pháp lý.

  • Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì sẽ được tiếp nhận, cấp phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả.
  • Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ thì có thể yêu cầu nộp bổ sung hoặc có thể từ chối tiếp nhận [nêu rõ lý do từ chối].

Bước 3: Nộp lệ phí

Tiếp theo, người đăng ký sẽ thực hiện việc nộp lệ phí đăng ký tạm trú.

Bước 4: Nhận kết quả đăng ký

Người đăng ký sẽ nhận được kết quả giải quyết đăng ký tạm trú theo như thông tin trên phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả.

Thời gian giải quyết là từ 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú nhận được hồ sơ hợp lệ.

Trên đây là một số thông tin có liên quan đến thủ tục đăng ký tạm trú cho người ở trọ mà Công ty Luật ACC chia sẻ đến bạn. Nếu bạn có nhu cầu cần tư vấn và sử dụng dịch vụ hoặc bất kỳ vấn đề pháp lý gì cần giải đáp, hãy liên hệ đến chúng tôi trong thời gian sớm nhất thông qua các cách thức liên hệ sau.

  • Email:
  • Hotline: 1900 3330
  • Zalo: 084 696 7979

Đăng ký tạm trú trực tiếp: tại Công an cấp xã nơi người đăng ký dự kiến tạm trú.
Đăng ký tạm trú trực tuyến [online]: tại Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an.

Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an cấp xã nơi dự kiến tạm trúBước 2: Kiểm tra và thụ lý hồ sơBước 3: Nộp lệ phí

Bước 4: Nhận kết quả đăng ký

Luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể các vấn đề pháp lý liên quan đến Thủ tục đăng ký tạm trú cho người thuê nhà, mời bạn tham khảo nhé!

Thủ tục đăng ký tạm trú cho người thuê nhà

Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.

Điều kiện để một người đăng ký tạm trú là:

Người đang sinh sống, làm việc, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại công an xã, phường, thị trấn;

Trường hợp đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, học tập tại nơi đã đăng ký tạm trú thì người đó sẽ bị xóa tên trong sổ đăng ký tạm trú.

Hồ sơ đăng ký tạm trú gồm:

  • Bản khai nhân khẩu;
  • Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
  • Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp [trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở];
  • Trường hợp thuê, mượn, ở nhờ chỗ ở hợp pháp thì khi đăng ký tạm trú phải có ý kiến đồng ý cho đăng ký tạm trú của người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ tại phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.
  • Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đăng ký thường trú.

– Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.

– Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.

– Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:

+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả [mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA] cho người đăng ký;

+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ [mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA] cho người đăng ký;

+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ [mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA] cho người đăng ký.

– Bước 4: Cá nhân, tổ chức nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định.

– Bước 5: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú [nếu có].

Nếu bạn đang tìm kiếm đơn cung cấp Dịch vụ Đăng ký tạm trú, tạm vắng cho người thuê nhà, có thể tham khảo bài viết này của ACC. Đây là cơ sở hỗ trợ Dịch vụ Đăng ký tạm trú, tạm vắng cho người thuê nhà được khách hàng đánh giá cao. Chúng tôi có rất nhiều thế mạnh trong lĩnh vực này:

Sở hữu đội ngũ nhân viên tư vấn pháp lý tận tình, am hiểu lĩnh vực luật pháp. Chúng tôi sẽ hỗ trợ công dân giải quyết các thủ tục pháp lý nhanh chóng, không tốn nhiều thời gian.

Bên cạnh đó chúng tôi còn tư vấn các vấn đề liên quan đến Dịch vụ đăng ký Đăng ký tạm trú, tạm vắng cho người thuê nhà phù hợp với khách hàng.

– Nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần [trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật].

– Nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần [trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật].

Phí : Đồng [Việc xác định mức thu; miễn, giảm; việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.]

Video liên quan

Chủ Đề