Thành ngữ tiếng Trung về mùa thu
秋のことわざ Show Thành ngữ Mùa thu
Nghĩa đen của thành ngữ này có nghĩa là chiếc quạt giấy vào mùa thu. Còn nghĩa bóng mà thành ngữ này là để nói về những người phụ nữ bị mất đi tình yêu, tình cảm từ người đàn ông trong tình yêu, đó là sự lạnh nhạt như gió lạnh của mùa thu.
Trái tim phụ nữ cũng khó đoán như thời tiết mùa thu, đó chính là ý nghĩa của thành ngữ này. Thời tiết mùa thu ở Nhật Bản thay đổi rất thất thường, hôm trước còn nắng nóng như mùa hè, mà hôm sau đã phải mặc áo khoác, quàng khăn quanh cổ khi đi ra ngoài rồi. Nhưng tâm trạng của các bạn nữ thay đổi có khi phải tính bằng tốc độ ánh sáng ấy chứ nhỉ ^^
茄子 (なす) có nghĩa là trái cà tím, một loại rau củ thường được thu hoạch vào khoảng thời gian từ giữa mùa hè đến đầu thu, rất phổ biến và được sử dụng trong nhiều món ăn Nhật Bản, còn nghĩa đen của thành ngữ này nói: “Đừng cho vợ/ đứa con dâu ăn cà tím mùa thu!”. Nghe thật nghịch lí, nhưng có nhiều lời giải thích được đưa ra cho thành ngữ này. Có ý kiến cho rằng, trái cà tím từng rất đắt đỏ, trong khi người vợ, cô con dâu là người thường bị coi thường và không được trân trọng trong gia đình, thì không xứng đáng được ăn cà tím. Giả thuyết thứ hai nghe ít phân biệt giới tính và cũng hợp lí hơn, đó là khi người vợ, cô con dâu đang mang thai thì ăn trái cà tìm có thể không tốt cho cơ thể họ vì nó có tính hàn và hơi độc. Bên cạnh đó thì vì trái cà tìm ít hạt, người xưa từng cho rằng ăn cà tìm sẽ khiến người phụ nữ khó khăn trong việc thụ thai và sinh nở.
Không gặp một ngày mà ngỡ ba thu, đây chính là câu thành ngữ diễn tả tâm trạng mong chờ, khắc khoải vì một điều gì đó hay một người nào đó đến nỗi khoảng thời gian chờ đợi như dài ra gấp nhiều lần, dù chỉ một ngày trôi qua mà như cả thế kỉ. Các bạn đã bao giờ có cảm giác như vậy chưa?
Gió mùa thu nổi lên, đây là câu thành ngữ ám chỉ sóng gió, sự sứt mẻ trong một mối quan hệ, thường là tình yêu nam nữ.
Thành ngữ này có thể hiểu là “Im lặng là vàng” hoặc “Cẩn thận ngôn hành" (cận trọng khi nói ra điều gì đó). Nghĩa đen của nó nhắc nhở về việc khi ai đó mở miệng nói, môi của người đó sẽ bị gió thổi vào và bị lạnh. Lời nói đôi khi còn sắc bén hơn lưỡi dao, lời đã nói ra rồi không rút lại được nên câu thành ngữ này thực sự rất đáng ghi nhớ đúng không các bạn!
Một chiếc lá rơi là biết thu về, đúng là mùa thu là mùa chuyển màu, hoặc rụng lá của phần lớn các loại cây, tuy nhiên câu thành ngữ này nhấn mạnh vào sự phát sinh của một sự việc nhỏ có thể là dấu hiệu của một sự kiện lớn hơn rất nhiều, ví dụ như cô bạn gái tối nào cũng gọi điện cho bạn, mà tự dưng hôm nay không gọi thì có thể là bạn đã làm nàng giận rồi, phải tự suy nghĩ phân tích xem có phải bạn đã làm gì sai không nhé ^^~ Cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei học thêm: >>> Học từ vựng tiếng Nhật qua phim ngắn: Thời Lệnh Hòa, chuyện gì sẽ xảy ra? >>> Đề thi chính thức JLPT N2 tháng 12/2018 >>> Ngữ pháp tiếng Nhật N4 bài 49: Tôn kính ngữ Skip to content
Học tiếng Trung chủ đề về Thời tiết – Mùa: Từ Vựng – Hội Thoại Thời tiết cũng là một trong các nhân tố không thể không quan tâm mỗi dịp vui chơi, hội họp hoặc đơn giản như là về nhà đoàn viên cùng gia đình. Vậy để nói thời tiết hôm nay thật đẹp, mùa xuân là mùa đẹp nhất ở Côn Minh người Trung sẽ nói như thế nào? Hôm nay hãy cùng Tiếng trung toàn diện THANHMAIHSK tìm hiểu từ vựng chủ đề về thời tiết, thiên tai, các mùa trong năm,… cùng với những phong tục của người Trung Quốc mỗi dịp Đông Chí, Hạ Chí hàng năm nhé. Từ vựng tiếng Trung chủ đề Thời tiếtTừ vựng chủ đề về Thời tiết trong tiếng TrungĐại đa số khu vực Trung Quốc nằm ở Ôn Đới, khí hậu ôn hòa, thời tiết 4 mùa phân rõ, phù hợp với cuộc sống cũng như sinh hoạt của nhân dân. Khí hậu Trung Quốc có 2 đặc điểm chính: thời tiết ở Đại Lục rõ rệt và loại hình thời tiết đa dạng, phức tạp.
Từ vựng tiếng Trung về thiên taiTổng hợp các từ vựng tiếng Trung về thiên tai thường gặp
Từ vựng các Mùa trong tiếng TrungTừ vựng tiếng Trung về các mùa trong nam
Ngàu Đông Chí và Hạ Chí là gì?Tiết Đông Chí:冬至节 Dōngzhì jiéTiết Đông chí, theo lịch Trung Quốc cổ đại, là một trong 24 tiết khí quan trọng trong lịch âm, và nó cũng là một lễ hội truyền thống lớn của Trung Quốc, được gọi với cái tên “Lễ hội mùa đông”. Do văn hóa phương Đông và phương Tây có sự khác biệt to lớn nên với phương Tây Đông Chí là ngày đầu tiên bắt đầu mùa đông còn phương Đông là ngày giữa mùa đông. Chữ “Chí” trong cụm từ “Đông Chí” có nghĩa là cực điểm, đỉnh điểm, Nhưng đỉnh điểm, cực điểm không phải là lạnh đến cực điểm mà là chỉ vị trí Trái đất xoay quanh Mặt trời, đến tiết Đông Chí, người dân sống ở Bắc bán cầu trong ngày Đông Chí sẽ thấy ban ngày có thời gian rất ngắn; đến sau Đông Chí thì ngày mới bắt đầu dài dần ra và ngược lại người dân ở Nam bán cầu sẽ có ngày rất dài. Thời gian tiết đông chí bắt đầu từ khoảng ngày 21-23/12 dương lịch hàng năm và kết thúc vào ngày 5-6/1 năm sau. Ngày đông chí là ngày mà khoảng thời gian ban ngày ngắn nhất và ban đêm dài nhất ở bán cầu Bắc trong suốt cả năm. Sau ngày đông chí, khí hậu ở tất cả các nơi đều bước vào giai đoạn lạnh giá, rét buốt. Năm nay 2020 tiết Đông Chí bắt đầu vào ngày 21 tháng 12. Tại thời điểm này, ở hầu hết các vùng phía bắc Trung Quốc có phong tục ăn súp thịt cừu, sủi cảo và mì vằn thắn nhằm xua tan cái lạnh. Khu vực phía nam có thói quen ăn cơm nắm và mì sợi, bánh trôi. Ngoài ra, còn có một số phong tục tế trời và thờ cúng tổ tiên trong ngày đông chí ở nhiều vùng khác nhau. Mỗi gia đình sắp xếp chân dung và bài vị của tổ tiên ngay ngắn trên ban thờ, bày biện bát hương và vật cúng. Các lễ vật chủ yếu bao gồm 3 món ăn, 3 loại trà và 5 loại rượu. Đồng thời với việc thờ cúng tổ tiên, một số nơi cũng thờ các vị thần của trời và đất, cầu nguyện cho một năm mưa thuận gió hòa, gia đình thịnh vượng trong năm tới. Tiết Hạ Chí:夏至 XiàzhìTiết Hạ chí theo lịch Trung Quốc cổ đại, là tiết khí khởi đầu từ điểm giữa của mùa hè, nó là một trong 24 tiết khí trong nông lịch. Theo định nghĩa này, thời điểm bắt đầu của nó trùng với điểm hạ chí (tiếng Anh: Summer solstice) tại Bắc bán cầu theo quan điểm của khoa học phương Tây. Tiết Hạ chí mỗi năm thường bắt đầu từ khoảng ngày 21 hay 22 tháng 6 khi kết thúc tiết mang chủng và kết thúc vào khoảng ngày 7 hay 8 tháng 7 trong lịch Gregory theo các múi giờ Đông Á khi tiết tiểu thử bắt đầu. Vào Hạ chí người dân miền Bắc Trung Quốc thường ăn mì. Mẫu câu hỏi chủ đề về Thời tiết trong tiếng Trung
Văn mẫu: Thời tiết hôm nay thế nào bằng tiếng TrungA: 小李,你在家多久了,还想继续做宅女吗? A: Xiǎo lǐ, nǐ zàijiā duōjiǔle, hái xiǎng jìxù zuò zháinǚ ma? Tiểu Lý, cậu ở nhà bao lâu rồi, vẫn muốn tiếp tục làm Trạch nữ hả? B:哎哟,出门要搭配衣服 还要化妆,太麻烦了。还是在家好。 B: Āiyō, chūmén yào dāpèi yīfú hái yào huàzhuāng, tài máfan le. Háishì zàijiā hǎo. Aigu, ra ngoài phải chọn phối quần áo, lại còn trang điểm, thật phiền phức quá đi. Vẫn là ở nhà tốt hơn. A:不行。今天天气这么好。醒来吧,跟我出去玩一玩吧。 A: Bùxíng. Jīntiān tiānqì zhème hǎo. Xǐng lái ba, gēn wǒ chūqù wán yī wán ba. Không được. Thời tiết hôm nay rất đẹp. Dậy đi, cùng tớ đi chơi nào. B:今天天气怎么样呢? B: Jīntiān tiānqì zěnme yàng ne? Thời tiết hôm nay thế nào? A:今天天气真好,阳光明媚,蓝天如洗。而且今天还是中秋节。不去玩还想在家做什么呢? A: Jīntiān tiānqì zhēn hǎo, yángguāng míngmèi, lántiān rú xǐ. Érqiě jīntiān háishì zhōngqiū jié. Bù qù wán hái xiǎng zàijiā zuò shénme ne? Hôm nay thợi tiết thật tuyệt, nắng đẹp, bầu trời trong xanh. Hơn nữa lại là Trung Thu. Không đi chơi còn ở nhà làm gì chứ? B:当然是吃月饼,赏月了。还可以做什么呢? B: Dāngrán shì chī yuèbǐng, shǎng yuèle. Hái kěyǐ zuò shénme ne? Đương nhiên là ăn bánh Trung Thu, ngắm trăng rồi. Còn làm gì nữa chứ? A:不,不能浪费这么好的今天呢。快,快点出去吧。 A: Bù, bùnéng làng fèi zhème hǎo de jīntiān ne. Kuài, kuài diǎn chūqù ba. Không, không thể lãng phí ngày đẹp trời như vậy. Nhanh, nhanh đi thôi nào. B:好的,好的。 B: Hǎo de, hǎo de. Được rồi, được rồi. Với bài học này, bạn có thể nói cho bạn bè mình nghe chủ đề về thời tiết hôm nay ra sao, mùa nào đẹp nhất,…. . Đây cũng là một trong những chủ đề trong serie ‘Thông thạo Trung Quốc’ hãy chờ đón các chủ đề tiếp theo trên Tiếng trung THANHMAIHSK nhé. Xem thêm: |