Tầm bắn thẳng của súng tiểu liên ak khi mục tiêu cao 1,5 m là bao nhiêu mét

1. Lịch sử phát triển súng AK

Súng tiểu liên đầu tiên được phát minh tại Đức là khẩu MP-18/1 và được gọi là Maschinenpistole nghĩa là súng ngắn tự động; được người Đức sử dụng từ cuối Chiến tranh thế giới thứ nhất. Sau Thế chiến 1, Hoa Kỳ cũng thử nghiệm xong và cho ra đời khẩu Thompson do tướng John Taliaferro Thompson thiết kế dùng đạn cỡ 11.43mm nhưng chưa kịp đưa vào sử dụng thì chiến tranh kết thúc. Từ năm 1918 và trong Chiến tranh thế giới thứ hai các nước có nền công nghiệp vũ khí phát triển lần lượt độc lập nghiên cứu, chế tạo ra các loại tiểu liên khác nhau để trang bị cho bộ binh của họ. Hoa Kỳ có khẩu Thompson với M3 Grease Gun, Pháp và Việt Nam có khẩu MAS-38, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland có Sten. Mãi đến giữa năm 1941, Liên Xô mới cho ra lò khẩu tiểu liên PPSh-41 có băng đạn tròn.

Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, quân Đức phát triển chế tạo và sử dụng rộng rãi loại tiểu liên MP-40. Biên chế mỗi đại đội bộ binh Đức thời kỳ này thường có riêng một trung đội sử dụng tiểu liên MP-40. Các loại tiểu liên của Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Nga cũng được chế tạo hàng triệu khẩu và sử dụng rộng rãi.

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhà phát minh Xô Viết Mikhail Timofeevich Kalashnikov đã thiết kế các mẫu súng AK-1 và AK-2 có những đặc điểm nổi bật như sử dụng tiện lợi trong điều kiện các điều kiện môi trường băng giá, ẩm ướt, bùn lầy, hoặc sa mạc đầy cát bụi. Đến năm 1947, khẩu AK-47 ra đời và được đưa vào biên chế trang bị cho Quân đội Liên Xô. Mặc dù là tiểu liên nhưng do kích thước nòng dài đến 41 cm, sử dụng đạn súng trường nên khối NATO xếp nó vào loại súng trường tự động [để phân biệt với súng trường bán tự động và súng trường không tự động].

Trong chiến tranh Việt Nam, Hoa Kỳ trang bị cho mình và đồng minh VNCH loại tiểu liên M-16 – tiểu liên cực nhanh. Loại súng này nhẹ và sử dụng đạn 5,56 mm, tạo điều kiện cho người lính đem nhiều đạn hơn. Tuy nhiên, do đạn 5,56 mm nhỏ, thường xuyên qua mục tiêu, ít tạo lỗ phá ra và binh lính Hoa Kỳ cũng như VNCH thường ỷ vào tốc độ bắn cao nên họ thường tiêu thụ rất nhiều đạn nhưng hiệu suất sát thương đối phương không cao. Trong khi đó, đạn 7,62 mm bắn từ khẩu AK-47 có kích thuớc và động năng lớn hơn đã có hiệu suất gây thương vong cao hơn cho đối phương bởi lỗ phá ra của vết thương rất lớn.

A. PHẦN LÝ THUYẾT

I. Súng tiểu liên AK

  • Xuất xứ: do Liên Xô sản xuất đầu tiên
  • Tên:Atomat Kalashnicov [súng Kalashnicov tự động]còn gọi là súng AK 47, AK thường hay AK
  • Năm chế tạo:1947
  • Kíchcỡ 7,62 mm.

1. Tác dụng, tính năng chiến đấu

  • Loại: súng tự động nạp đạn
  • Loại đạn: kiểu 1943 do Liên bang Nga hoặc đạn kiểu 1956 do TQ và một số nước sản xuất
  • Tầm bắn ghi trên thước ngắm : 800m, AK cải tiến là 1000m.
  • Tầm bắn hiệu qủa: 400; hỏa lực tập trung: 800 m; bắn máy bay, quân nhảy dù : 500m
  • Tầm bắn thẳng: Mục tiêu cao 0.5m là 350m, mục tiêu cao 1.5m là 525m
  • Tốc độ của đầu đạn: AK:710m/s; AK cải tiến:715m/s
  • Tốc độ bắn chiến đấu: phát một: 40phát/phút, liên thanh: 100phát/phút.
  • Trọng lượng của súng là 3,8kg, AKM : 3,1kg, AKMS : 3,3kg.
  • Hộp tiếp đạn chứa 30 viên nặng 0,5 kg

2. Cấu tạo của súng

3. Cấu tạo đạn K56

4. Sơ lược chuyển động của súng khi bắn

  • Gạtcầnđịnhcách bắn về vị trí bắn, kéo tay khéo BKN về sau, buông ra để lên đạn.
  • Bóp cò, búa đạp vào kim hỏa, kim hỏa chọc vào hạt lửa, đạn nổ đẩy đầu đạn vào nòng súng.
  • Khiđầu đạnqua lỗ tríchkhí thuốc, một phần khí thuốc phụt qua lỗ truyền khí thuốc đập vào mặt thoi đẩy đẩy bệ khóa nòng và khóa nòng lùi,hất vỏ đạn ra ngoài.
  • Khibệ khoá nòng lùi hết cỡ, bộ phậnđẩy về giãn ra đẩybệ khoá nòng vàkhoá nòng tiến, đưaviên đạn tiếp theo vào buồng đạn.

5. Cách lắp và tháo đạn

a. Lắp đạn

b. Tháo đạn

  • Tay trái giữ hộp tiếp đạn, sống hộp tiếp đạn quay sang trái.
  • Tay phải dùng đầu ngón tay cái đẩy đáy vỏ đạn về trước, cứ như vạy cho đến khi hết đạn.

6. Tháo và lắp súng thông thường

a. Quy tắc chung tháo và lắp súng

  • Người tháo, lắp phải nắm vững cấu tạo của súng.
  • Khi tháo phải chọn nơi khô ráo, sạch sẽ. Trước khi tháo phải chuẩn bị đầy đủ những đồ dùng, phương tiện cần thiết.
  • Trước khi tháo, lắp phải khám súng.
  • Khi tháo, lắp phải dùng đúng phụ tùng, làm đúng động tác, gặp vướng mắc phải nghiên cứu thận trọng, không dùng sức mạnh đập, bẩy làm hỏng súng.

b. Thứ tự động tác tháo và lắp

* Tháo súng:

  • Bước 1: Tháo hộp tiếp đạn và kiểm tra súng
  • Bước 2: Tháo ống phụ tùng
  • Bước 3: Tháo thông nòng.
  • Bước 4: Tháo nắp hộp khóa nòng
  • Bước 5: Tháo bộ phận đẩy về.
  • Bước 6: Tháo bệ khóa nòng và khóa nòng.
  • Bước 7: Tháo ống dẫn thoi và ốp lót tay.

*Lắp súng:

  • Bước 1: Lắp ống dẫn thoi và ốp lót tay trên.
  • Bước 2: Lắp bệ khóa nòng và khóa nòng.
  • Bước 3: Lắp bộ phận đẩy về.
  • Bước 4: Lắp nắp hộp khóa nòng và kiểm tra chuyển động của súng.
  • Bước 5: Lắp thông nòng súng.
  • Bước 6: Lắp ống phụ tùng.
  • Bước 7: Lắp hộp tiếp đạn

II. Súng trường CKC

1. Tác dụng, tính năng chiến đấu

Tác dụng:để tiêu diệt sinh lực địch

Tính năng:chỉ bắn được phát 1 và có lê để đánh gần:

  • Tầm bắn của súng :
    • Tầm bắn ghi trên thước ngắm 1000m.
    • Tầm bắn thẳng [mục tiêu cao 0,5m: 350m, mục tiêu cao 1.5 m :525m]
  • Lực Tầm bắn hiệu quả: 400 m. Hỏa lực tập trung 800, Bắn máy bay và quân nhảy dù trong vòng 500m.
  • Tốc độ của đầu đạn: 735m/s.
  • Tốc độ bắn chiến đấu 35-40 phát /1phút.
  • Khối lượng của súng: 3,75kg. có đủ đạn 3,9 kg.
  • Súng sử dụng đạn kiểu 1943[đạn k56] với các loại đầu đạn khác nhau nhau như : đầu đạn thường, đạn vạch đường đạn xuyên cháy, đạn cháy.
  • Ở cự li 1500m đầu đạn còn đủ sức gây sát thương.

2. Cấu tạo của súng

3. Sơ lược chuyển động của súng khi bắn

  • Mở khoá an toàn, lên đạn, bóp co, búa đập vào kim hỏa, đạn nổ.
  • Khi đầu đạn đi qua khâu truyền khí thuốc, một phần khí thuốc làm thoi đẩy bệ khóa nòng lùi, mở khóa nòng. Khóa nòng lùi kéo theo vỏ đạn hất ra ngoài.
  • Búa ngả về sau, lò xo đẩy về bị ép lại.
  • Khi bệ khóa nòng, khóa nòng lùi hết cỡ, lò xo đẩy về dãn ra làm cho bệ khóa nòng, khóa nòng tiến, đẩy viên đạn tiếp theo vào buồng đạn, đóng khóa nòng, búa ở thế giương, súng ở tư thế sẵn sàng bắn

4. Cách lắp và tháo đạn

a. Lắp đạn

Tay trái cầm kẹp đạn, tay phải cầm viên đạn đặt viên đạn vào kẹp đạn sao cho gờ đáy vỏ đạn khớp gờ 2 thành kẹp. Sau đó lắp kẹp đạn vào súng

b. Tháo đạn:

Tay trái cầm kẹp đạn, tay phải lấy từng viên đạn ra khỏi kẹp đạn.

5. Tháo và lắp súng thông thường

a. Quy tắc chung tháp và lắp súng [ tương tự như súng AK]

b. Thứ tự động tác tháo và lắp súng

* Tháo súng:

  • Bước 1: Mở hộp tiếp đạn và kiểm tra súng.
  • Bước 2: Tháo ống phụ tùng.
  • Bước 3: Tháo thông nòng.
  • Bước 4 Tháo nắp hộp khóa nòng.
  • Bước 5: Tháo bộ phận đẩy về.
  • Bước 6: Tháo bệ khóa nòng và khóa nòng.
  • Bước 7: Tháo ốp lót tay và ống dẫn thoi.

* Lắp súng:

  • Bước 1: Lắp ống dẫn thoi và ốp lót tay trên.
  • Bước 2: Lắp bệ khóa nòng và khóa nòng.
  • Bước 3: Lắp bộ phận đẩy về.
  • Bước 4: Lắp nắp hộp khóa nòng và kiểm tra chuyển động của súng.
  • Bước 5: Lắp thông nòng.
  • Bước 6: Lắp ống phụ tùng.

III. Quy tắc sử dụng và bảo quản súng

  • Quy tắc sử dụng súng, đạn.
  • Quy tắc lau chùi bảo quản súng.

Video liên quan

Chủ Đề