Tại sao từ 1 loài lại có thể hình thành loài mới trong khi nó vẫn chiếm địa bàn sinh sống như cũ

Tại sao từ 1 loài lại có thể hình thành loài khác hoặc 1 vài loài khác nhau trong khi nó vẫn chiếm địa bàn sinh sống như cũ?

A. Do đột biến

B. Do ngoại cảnh thay đổi

C. Do áp lực của chọn lọc

D. Do quá trình đột biến, giao phối và CLTN theo con đường phân li

Đáp án chính xác
Xem lời giải

Bộ 15 bài tập trắc nghiệm Sinh 12 Bài 30: Quá trình hình thành loài

Câu 1:Hình thành loài mới bằng cách li sinh thái thường gặp ở những đối tượng sinh vật nào?

A. Thực vật

B. Thực vật và động vật có khả năng di chuyển xa

C. Động vật

D. Thực vật và động vật ít có khả năng di chuyển

Câu 2:Trong các phương thức hình thành loài, phương thức tạo ra kết quả nhanh nhất là bằng con đường

A. Cách li tập tính

B. Lai xa kết hợp đa bội hóa

C. Sinh thái

D. Cách li địa lí

Câu 3:Loài lúa mì trồng hiện nay được hình thành trên cơ sở

A. Sự cách li địa lí giữa lúa mì châu Âu và lúa mì châu Mỹ

B. Kết quả của quá trình lai xa khác loài

C. Kết quả của tự đa bội 2n thành 4n của loài lúa mì

D. Kết quả của quá trình lai xa và đa bội hoá nhiều lần

Câu 4:Khi nói về con đường hình thành loài bằng lai xa kèm đa bội hóa, có bao nhiêu nhận định đúng trong các nhận định dưới đây?

  1. Hình thành loài bằng con đường lai xa và đa bội hóa xảy ra chủ yếu ở các loài thực vật.
  2. Diễn ra 1 cách tương đối nhanh chóng và qua nhiều bước trung gian chuyển tiếp.
  3. Góp phần hình thành loài mới trong cùng khu vực địa lí vì sự sai khác và NST nhanh chóng dẫn đến sự cách li sinh sản.
  4. Con lai xa sau khi đa bội hóa được gọi là thể tứ bội hữu thụ.

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

Câu 5:Giao phối giữa lừa đực và ngựa cái sinh ra con la dai sức và leo núi giỏi,giao phối giữa lừa cái và ngựa đực sinh ra con bacđô thấp hơn con la,có móng nhỏ giống lừa.Sự khác nhau giữa con la và bacđô là do:

A. Con lai thường giống mẹ

B. Di truyền ngoài nhân

C. Lai xa khác loài

D. Số lượng bộ NST khác nhau

Câu 6:Nhận định nào dưới đây không đúng?

A. Những cá thể thuộc các quần thể cùng loài khác nhau khi sống trong những sinh cảnh khác nhau thường không thể giao phối với nhau dẫn đến cách li sinh sản. Đây là đặc điểm của cơ chế cách li sinh thái.

B. Trong quá trình hình thành loài mới, điều kiện sinh thái có vai trò thúc đẩy sự phân hóa kiểu gen của quần thể gốc.

C. Quá trình hình thành loài thường gắn liền với quá trình hình thành quần thể thích nghi.

D. Ở các loài sinh sản vô tính và đơn tính, việc phân biệt 2 loài thân thuộc là không dễ dàng.

Câu 7:Hãy ghép tên phương thức hình thành loài mới với cơ chế hình thành sao cho phù hợp.

a] Hình thành loài bằng con đường lai xa và đa bội hóa.

b] Hình thành loài bằng con đường địa lí.

c] Hình thành loài bằng con đường sinh thái.

I. CLTN tích lũy các đột biến và biến dị tổ hợp theo hướng thích nghi với các điều kiện địa chất, khí hậu khác nhau.

II. CLTN tích lũy các biến dị theo hướng thích nghi với những điều kiện sinh thái khác nhau.

III. Lai xa kết hợp với đa bội hóa đã tạo ra các cá thể song nhị bội có tổ hợp NST mới, cách li sinh sản với 2 loài bố mẹ, đứng vững qua CLTN.

Phương án đúng là:

A. Ia – IIb – IIIc

B. IIIa – Ib – IIc

C. IIIa – IIb – Ia

D. IIa – IIIb – Ic

Câu 8:Hình thành loài bằng phương thức nào xảy ra nhanh nhất?

A. Cách li địa lí

B. Cách li sinh thái

C. Cách li tập tính

D. Lai xa và đa bội hoá

Câu 9:Cơ sở di truyền của quá trình hình thành loài mới bằng con đường lai xa và đa bội hóa là:

A. Tế bào của cơ thể lai khác loài chứa bộ NST của 2 loài bố, mẹ.

B. Hai bộ NST đơn bội khác loài trong cùng 1 tế bào nên gây khó khăn cho sự tiếp hợp và trao đổi chéo giữa các cặp NST, do vậy làm cản trở quá trình phát sinh giao tử.

C. Nhờ lai xa đã tạo ra cơ thể lai có sự tổ hợp bộ NST đơn bội của cả 2 loài nhưng bất thụ. Sự đa bội hóa giúp quá trình giảm phân của cơ thể lai xa diễn ra bình thường và cơ thể lai xa có khả năng sinh sản hữu tính.

D. Cơ thể lai xa thực hiện việc duy trì và phát triển nòi giống bằng hình thức sinh sản sinh dưỡng.

Câu 10:Phát biểu nào dưới đây liên quan đến quá trình hình thành loài mới là không đúng?

A. Quá trình hình thành loài mới có thể diễn ra từ từ trong hàng vạn, hàng triệu năm hoặc có thể diễn ra tương đối nhanh chóng trong một thời gian không dài lắm.

B. Loài mới không xuất hiện với một cá thể duy nhất mà phải là 1 quần thể hay một nhóm quần thể tồn tại và phát triển như một mắt xích trong hệ sinh thái và đứng vững qua thời gian dưới tác dụng của CLTN.

C. Lai xa và đa bội hóa là con đường hình thành loài mới thường gặp ở thực vật, ít gặp ở động vật vì ở động vật, cơ chế cách li sinh sản giữa 2 loài rất phức tạp và việc đa bội hóa thường gây chết.

D. Quá trình hình thành loài bằng con đường địa lí và con đường sinh thái luôn luôn diễn ra hoàn toàn độc lập với nhau.

Câu 11:Ở động – thực vật, chỉ tiêu được coi là cơ bản nhất để phân biệt hai loài khác nhau là:

A. Hình thái

B. Sinh lí – hóa sinh

C. Địa lí – sinh thái

D. Di truyền

Câu 12:Các cơ chế hình thành loài bằng đa bội hóa cùng nguồn là

  1. Hình thành loài bằng cơ chế đa bội hóa cùng nguồn, gặp phổ biến ở thực vật.
  2. Từ một số thể tứ bội tỏ ra thích nghi sẽ phát triển thành một quần thể tứ bội và trở thành loài mới vì đã cách li sinh sản với loài gốc lưỡng bội do sau khi chúng giao phấn với nhau tạo ra thể tam bội bất thụ.
  3. Thể tự đa bội còn có thể được hình thành qua nguyên nhân và được tồn tại chủ yếu bằng sinh sản vô tính.

Phương án đúng là:

A. [1], [2] và [3]

B. [1] và [2]

C. [1] và [3]

D. [2] và [3]

Câu 13:Ở vi khuẩn, chỉ tiêu được coi là cơ bản nhất để phân biệt hai loài khác nhau là

A. Hình thái

B. Sinh lí – hóa sinh

C. Địa lí – sinh thái

D. Di truyền

Câu 14:Tại sao từ 1 loài lại có thể hình thành loài khác hoặc 1 vài loài khác nhau trong khi nó vẫn chiếm địa bàn sinh sống như cũ?

A. Do đột biến

B. Do ngoại cảnh thay đổi

C. Do áp lực của chọn lọc

D. Do quá trình đột biến, giao phối và CLTN theo con đường phân li

Câu 15:Hiện tượng nào nhanh chóng hình thành loài mới mà không cần sự cách li địa lí?

A. Lai xa khác loài

B. Tự đa bội

C. Dị đa bội

D. Đột biến NST

1. Tóm tắt lý thuyết

Hình thành loài cùng khu vực địa lí

1.1.Hình thành loài bằng cách li tập tính và cách li sinh thái

a. Hình thành loài bằng cách li tập tính

  • Trong cùng một khu phân bố, các quần thể của loài có thể gặp các điều kiện sinh thái khác nhau
  • Ví dụ: quá trình hình thành loài cá

b. Hình thành loài bằng cách li sinh thái

  • Trong các điều kiện sinh thái khác nhau đó, chọn lọc tự nhiên tích luỹ các đột biến và biến dị tổ hợp theo những hướng khác nhau thích nghi với điều kiện sinh thái tương ứng, dần dần dẫn đến cách li sinh sản rồi thành loài mới.
  • Ví dụ sự hình thành loài mới bằng con đường sinh thái của các quần thể thực vật sống ở sông Vônga

1.2.Hình thành loài nhờ cơ chế lai xa và đa bội hóa

P: cá thể loài A [2nA] x cá thể loài B [2nB]

G: nA nB

F1: [nA + nB] → không có khả năng sinh sản hữu tính [bất thụ]

GF1: [nA + nB] [nA + nB]

F2: [2nA + 2nB]

[thể song nhị bội] → có khả năng sinh sản hữu tính [hữu thụ]

  • Cơ thể lai xa thường không có khả năng sinh sản hữu tính [bất thụ] do cơ thể lai xa mang bộ NST đơn bội của 2 loài bố, mẹ → không tạo các cặp tương đồng → quá trình tiếp hợp và giảm phân diễn ra không bình thường
  • Lai xa và đa bội hóa tạo cơ thể lai mang bộ NST lưỡng bội của cả 2 loài bố, mẹ → tạo được các cặp NST tương đồng → quá trình tiếp hợp và giảm phân diễn ra bình thường → con lai có khả năng sinh sản hữu tính. Cơ thể lai tạo ra cách li sinh sản với 2 loài bố mẹ, nếu được nhân lên tạo thành một quần thể hoặc nhóm quần thể có khả năng tồn tại như một khâu trong hệ sinh thái → loài mới hình thành
  • Ví dụ: Sự hình thành lúa mì hiện đại nhờ quá trình lai xa và đa bội hoá

Mục lục

Từ nguyênSửa đổi

Nhà sinh vật học Orator F. Cook đã đưa ra thuật ngữ hình thành loài ["speciation"] vào năm 1906 chỉ về sự phân chia dòng dõi hay "sự hình thành sinh mệnh". Charles Darwin là người đầu tiên mô tả vai trò của việc lựa chọn tự nhiên trong hình thành loài mới tại cuốn sách của mình năm 1859 có tên gọi Nguồn gốc các loài. Ông cũng xác định lựa chọn sinh sản như là một cơ chế có khả năng, nhưng thấy nó có một số vấn đề. Có bốn phương thức địa lý về phân bố tự nhiên, dựa trên mức độ cụ thể hóa các quần thể bị cô lập với nhau từ đó tạo nên loài mới [trực tiếp hoặc nâng lên từ phụ loài/phân loài]. Việc hình thành loài cũng có thể được hình thành qua quá trình chọn lọc nhân tạo, thông qua chăn nuôi, nông nghiệp, hoặc các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm.

Có nhiều cách để định nghĩa khái niệm "loài". Lựa chọn định nghĩa phụ thuộc vào những đặc thù của các loài xét tới[5]. Chẳng hạn, một vài quan niệm về loài áp dụng dễ dàng hơn đối với các loài sinh sản hữu tính trong khi những khái niệm khác phù hợp với các loài vô tính hơn. Bất chấp sự đa dạng các khái niệm này, chúng có thể xếp vào một trong ba cách tiếp cận triết học rộng hơn: theo hướng giao phối, sinh thái và thuyết phát sinh loài[6]. Quan niệm loài sinh học [tiếng Anh: biological species concept - BSC] là một ví dụ cổ điển về cách tiếp cận giao phối. Được Ernst Mayr đưa ra năm 1942, BSC khẳng định rằng "loài là nhóm các quần thể tự nhiên, thực sự hoặc có khả năng, giao phối với nhau, cách biệt về mặt sinh sản với những nhóm khác như vậy"[7].

Mặc dù khá rộng và được sử dụng từ lâu, BSC cũng giống những quan niệm khác khi không tránh khỏi những tranh cãi, bởi vì các quan niệm kiểu như vậy không thể áp dụng cho sinh vật nhân sơ[8] và điều này được gọi là vấn đề loài[5]. Một số nhà nghiên cứu đã nỗ lực tìm cách đưa ra một quan niệm nhất nguyên thống nhất về loài, trong khi những người khác tiếp nhận một cách tiếp cận đa nguyên và đề xuất rằng có thể có nhiều cách khác nhau để diễn giải một cách logic định nghĩa về loài[5][6].

Video liên quan

Chủ Đề