Sự khác biệt chính - Thất nghiệp so với thiếu việc làm
Sự khác biệt chính giữa thất nghiệp và thiếu việc làm là thất nghiệp đề cập đến tình hình kinh tế trong đó một cá nhân đang tích cực tìm kiếm việc làm không thể tìm được việc làm trong khi thiếu việc làm là tình huống có sự không phù hợp giữa cơ hội việc làm và kỹ năng và trình độ học vấn của người lao động. Cả thất nghiệp và thiếu việc làm đều dẫn đến điều kiện kinh tế bất lợi của một quốc gia và cần được quản lý hiệu quả để giảm và kiểm soát các tác động tiêu cực của nó. Do đó, chính phủ có vai trò chính trong việc hoạch định chính sách nhằm giữ chân nhân viên lành nghề.
NỘI DUNG
1. Tổng quan và sự khác biệt chính
2. Thất nghiệp là gì
3. Thất nghiệp là gì
4. So sánh cạnh nhau - Thất nghiệp và thiếu việc làm
5. Tóm tắt
Thất nghiệp là tình hình kinh tế khi một cá nhân thất nghiệp, đủ điều kiện làm việc và đang tìm kiếm việc làm tích cực không thể tìm được việc làm. Đây là một trong những yếu tố chính thường được xem xét để chỉ tình trạng kinh tế của một quốc gia. Tỷ lệ thất nghiệp là biện pháp được sử dụng để thể hiện mức độ của tình trạng này. Tỷ lệ thất nghiệp cao dẫn đến khủng hoảng kinh tế và xã hội trong bất kỳ xã hội nào đã được văn minh. Khi xảy ra các vấn đề kinh tế, chúng dẫn đến giảm sản xuất cả hàng hóa và dịch vụ, giảm phân phối thu nhập, thất thu thuế, giảm tỷ lệ GDP và các tác động bất lợi khác. Mặt khác, các vấn đề xã hội chủ yếu ảnh hưởng đến cá nhân và gây ảnh hưởng đến họ về mặt tâm lý và tài chính. Trầm cảm dẫn đến việc thiếu khả năng hoàn thành nghĩa vụ tài chính của họ đúng thời hạn có thể dẫn đến tình trạng sức khoẻ kém, tử vong sớm và thậm chí là tự sát.
Ngược lại, nếu có tỷ lệ việc làm cao trong một nền kinh tế, hầu hết những vấn đề này không phải là sự ràng buộc với các yếu tố khác - mức sống được nâng lên do cải thiện tỷ lệ sản xuất. Nguyên nhân của thất nghiệp phụ thuộc vào điều kiện kinh tế hiện tại và cả về tư duy của cá nhân. Một số người trong số họ bao gồm thay đổi công nghệ, suy thoái, thay đổi thị trường toàn cầu, sự không hài lòng của công việc của nhân viên, sự phân biệt đối xử về việc làm và thái độ xấu đối với cơ hội việc làm.
Thất nghiệp
Việc thiếu việc làm là một tình huống kinh tế mà một công việc mà một cá nhân cam kết không sử dụng tất cả các kỹ năng và việc đào tạo mà nhân viên sở hữu. Nó xảy ra khi một sự không phù hợp giữa sự sẵn có của công ăn việc làm và mức độ giáo dục và kỹ năng sẽ xảy ra. Có hai loại điều kiện này: có thể nhìn thấy thiếu việc làm và việc thiếu việc làm không nhìn thấy được.
Tỷ lệ thiếu việc nhìn thấy
Đây là tình huống mà những người sẵn sàng và muốn làm việc nhiều giờ hơn không thể tìm được việc làm toàn thời gian và họ sẽ phải làm việc ít giờ hơn là đặc điểm của lĩnh vực của họ. Họ thường làm việc bán thời hoặc theo mùa mặc dù họ muốn làm việc toàn thời gian.Loại thiếu việc làm này là một cách dễ dàng đo được.
Thiếu việc thiếu việc làm
Đây là loại tình huống mà nhân viên đủ điều kiện để làm việc ở vị trí không sử dụng hết kỹ năng hoặc trình độ học vấn của họ và các cá nhân không nhận thức được nó. Các cá nhân thiếu kiến thức về kỹ năng và giáo dục của họ có thể được sử dụng ở nơi khác và điều này làm cho loại thiếu việc làm này khó đo lường được. Một phân tích về yêu cầu công việc và trình độ của nhân viên cần được thực hiện để ít nhất là đo mức thiếu việc làm không nhìn thấy được.
Cả hai đều có hại
Cả thất nghiệp và thiếu việc làm được coi là những nhân tố tiêu cực của nền kinh tế và do đó ảnh hưởng xấu đến kinh tế. Kết quả là giảm sản xuất hàng hoá và dịch vụ, mức sống thấp khi các cá nhân gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu tài chính của họ và cuối cùng là đói nghèo. Thiếu việc làm và tỷ lệ thất nghiệp ở một mức độ nào đó cũng được biết đến là nguyên nhân của việc chảy máu chất xám cũng là điều không tốt đối với nền kinh tế. Nói chung, những ảnh hưởng của hai tình huống gần như giống nhau.
Hầu hết đều là thanh thiếu niên
Hai tình huống này phần lớn là do những người trẻ tuổi đang sống trên thị trường. Hầu hết trong số họ thiếu cơ hội việc làm mặc dù trình độ của họ và họ kết thúc tìm việc làm bán thời gian để giữ cho họ đi bởi vì vào cuối ngày họ sẽ phải ăn và đáp ứng các nghĩa vụ tài chính khác dù có được làm việc hay không. Họ trở thành thiếu việc làm bởi vì họ không có lựa chọn và sẵn sàng làm bất cứ điều gì để được sử dụng ngay cả khi nó là trong một công việc mà không phù hợp với trình độ của họ.
Các yếu tố gây ra thường gặp
Một số yếu tố góp phần vào những điều kiện kinh tế này cũng phổ biến. Một ví dụ điển hình là sự thay đổi trong công nghệ là nguyên nhân của cả thất nghiệp và thiếu việc làm. Tiến bộ trong công nghệ của một tổ chức làm cho vai trò của một số nhân viên lạc hậu và do đó chúng được cắt bỏ để được thay thế bởi một số máy tự động hoặc công nghệ khác làm giảm số lượng nhân viên được yêu cầu. Nó cũng mang lại thiếu việc làm trong đó một số kỹ năng mà một số nhân viên đã nghiên cứu đã trở nên vô dụng khi quá trình tự động hóa và thực hiện bởi các máy móc. Một ví dụ là các máy ATM đã đảm nhiệm vai trò của người cho thuê tại hầu hết các tổ chức tài chính.
Sự khác biệt Thất nghiệp và thiếu việc làm là gì?
Định nghĩa
Sự khác biệt chính – Thất nghiệp và Thiếu việc làm
Sự khác biệt chính giữa thất nghiệp và thiếu việc làm là thất nghiệp là tình trạng kinh tế trong đó một cá nhân đang tích cực tìm kiếm việc làm không thể tìm được việc làm trong khi thiếu việc làm là tình trạng có sự không phù hợp giữa cơ hội việc làm với kỹ năng và trình độ học vấn của người lao động. Cả thất nghiệp và thiếu việc làm đều dẫn đến những điều kiện kinh tế bất lợi của một quốc gia và cần được quản lý một cách hiệu quả để giảm thiểu và kiểm soát những tác động tiêu cực của nó. Do đó, chính phủ có vai trò chính trong việc hình thành chính sách nhằm giữ chân những nhân viên có kỹ năng.
NỘI DUNG
1. Tổng quan và sự khác biệt chính
2. Thất nghiệp là gì
3. Thiếu việc làm là gì
4. So sánh song song – Thất nghiệp và Thiếu việc làm
5. Tóm tắt
Bạn đang đọc: SỰ KHáC BIỆT GIỮA THẤT NGHIỆP Và THIẾU VIỆC LàM | SO SáNH SỰ KHáC BIỆT GIỮA CáC THUẬT NGỮ TƯƠNG TỰ – ĐỜI SỐNG – 2022
1. Thiếu việc làm là gì?
1.1. Khái niệm thiếu việc làm
Thiếu việc làm được hiểu là tình huống mà có sự không phù hợp giữa cơ hội việc làm và trình độ học vấn của người lao động. Hay cũng có nhận định khác của ILO [Tổ chức lao động quốc tế] thì thiếu việc làm là người lao động trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dưới mức quy định chuẩn dành cho những người làm việc đủ [bao gồm cả người lao động có nhu cầu làm thêm]. Như vậy, khái niệm thiếu việc làm không thể đánh đồng với khái niệm thất nghiệp mà như nhiều người vẫn hay lầm tưởng.
Thiếu việc làm được chia làm 2 loại: thiếu việc làm vô hình và thiếu việc làm hữu hình.
- Thiếu việc làm vô hình: là tình trạng mà người lao động đạt đủ số giờ làm việc, thậm chí còn nhiều hơn số giờ làm quy định và có đủ việc làm nhưng lại hưởng mức lương thấp và không xứng đáng với công sức mình bỏ ra.
- Thiếu việc làm hữu hình: là tình trạng mà người lao động có số giờ làm việc ít hơn so với thời gian được quy định thường lệ, họ đang có nhu cầu tìm kiếm việc làm thêm và sẵn sàng làm việc dù bất kỳ hoàn cảnh nào.
1.2. Phân biệt thiếu việc làm và thất nghiệp
Nhiều người vẫn lầm tưởng rằng khái niệm thất nghiệp là cách viết khác của thiếu việc làm và ngược lại. Nhưng không, đây là hai khái niệm hoàn toàn tách biệt nhau.
Thất nghiệp là tình trạng mà người lao động đang tìm kiếm công việc nhưng không thể tìm kiếm được công việc phù hợp với chính mình trong khi đang ở độ tuổi lao động. Họ hoàn toàn mất khả năng về thu nhập. Có thể là các nhà tuyển dụng đưa ra yêu cầu quá cao, hoặc ứng viên ứng tuyển không có trình độ, chuyên môn, bằng cấp.
Còn thiếu việc làm, đó là tình trạng mà người lao động không thể tìm được điểm chung giữa cơ hội việc làm và trình độ học vấn, năng lực của mình. Người thiếu việc làm vẫn có thể đang trong giai đoạn làm việc nhưng chỉ là làm chưa đủ việc, chưa đủ số giờ. Thế nhưng, họ vẫn có khả năng kiếm ra thu nhập dù ít hay là nhiều.
Như vậy, dựa vào 2 sự phân biệt trên thì các bạn cũng đã biêt đây là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau. Và dựa vào điều đó, chúng ta có thể nhận thấy thất nghiệp có mức độ nguy hiểm hơn nhiều so với thiếu việc làm. Tuy nhiên, thiếu việc làm lâu dài cũng có khả năng khiến người lao động sẽ dễ dàng đi đến thất nghiệp.
1.3. Thiếu việc làm gây nên hậu quả gì?
Thiếu việc làm gây nên hậu quả gì và nó có trầm trọng hay không? Đây là câu hỏi nhận được sự băn khoăn khá nhiều của người lao động. Và đây là câu trả lời.
Về phía doanh nghiệp hay các tổ chức kinh tế, thiếu việc làm hay bất kỳ một tình huống tiêu cực nào xảy ra cũng đều ảnh hưởng xấu tới năng suất và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hay công ty đó. Vấn đề ở đây là bạn vẫn phải chi trả lương cho người lao động đó, trong khi họ đang làm thiếu số giờ làm được quy định, cũng như làm thiếu việc. Điều này phần nào ảnh hưởng xấu tới năng suất làm việc chung của công ty, thể hiện rõ nhất là ở lợi nhuận của doanh nghiệp đó.
Về phía người lao động, chính bản thân họ là người chịu ảnh hưởng và thiệt thòi lớn nhất. Thứ nhất, đó là mức lương thấp. Việc làm thiếu giờ, thiếu việc làm chắc hẳn người lao động đó sẽ không thể hưởng mức lương như cũ được nên sẽ tác động tới các hoạt động chi tiêu của người đó. Thứ hai, đó là mất đi cơ hội và lãng phí thời gian. Thay vì theo đuổi tiếp một công việc nhưng lại có kết quả làm việc không tốt [cụ thể là thiếu việc làm] thì người lao động có thể tìm kiếm được các công việc hấp dẫn hơn, tốt đẹp hơn và thậm chí là có nhiều cơ hội phù hợp hơn dành cho bạn.
Chình vì vậy, người lao động phải luôn hết sức kỹ lưỡng khi đưa ra quyết định trong công việc nhé!