Sự khác nhau giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

1. Khái niệm

- Ngôn ngữ nói: Là ngôn ngữ âm thanh, là lời nói trong giao tiếp hàng ngày.

- Ngôn ngữ viết : Là ngôn ngữ được thể hiện bằng chữ viết trong văn bản và được tiếp nhận bằng thị giác.

2. Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

Xét 4 mặt:

- Tình huống giao tiếp.

- Phương tiện ngôn ngữ

- Phương tiện hỗ trợ

- Hệ thống các yếu tố ngôn ngữ : Từ ngữ, câu, văn bản

Phương diện

Ngôn Ngữ Nói

Ngôn Ngữ Viết

Tình huống giao tiếp.

- Tiếp xúc trực tiếp

- Nhân vật giao tiếp trực tiếp, phản hồi tức khắc, có sự đổi vai.

- Người nói ít có điều kiện lựa chọn, gọt giũa các phương tiện ngôn ngữ

- Người nghe ít có điều kiện suy ngẫm, phân tích

- Không tiếp xúc trực tiếp

- Nhân vật giao tiếp trong phạm vi rộng lớn, thời gian lâu dài, không đổi vai

- Người giao tiếp phải biết các ký hiệu chữ viết, qui tắc chính tả, qui cách tổ chức VB.

- Có điều kiện suy ngẫm, lựa chọn, gọt giũa các phương tiện ngôn ngữ

Phương tiện ngôn ngữ

Trong ngôn ngữ nói có sự phối hợp giữa âm thanh và cử chỉ, dáng điệu…

Từ địa phương, khẩu ngữ, tiếng lóng, biệt ngữ, trợ từ, thán từ, các từ ngữ đưa đẩy, chêm xen…

- Ngôn ngữ nói thường dùng các hình thức tỉnh lược nhưng đôi khi câu nói lại rườm rà, trùng lặp về từ ngữ vì không có thời gian gọt giũa, vì là giao tiếp tức thời.

- Trong văn bản viết, tùy thuộc vào phong cách ngôn ngữ mà sử dụng từ ngữ.

- Không dùng các từ mang tính khẩu ngữ, địa phương, thổ ngữ.

- Được sử dụng câu dài ngắn khác nhau tùy thuộc ý định.

- Trong thực tế có hai trường hợp sử dụng ngôn ngữ:

+ Ngôn ngữ nói được lưu bằng chữ viết (đối thoại của các nhân vật trong truyện, ghi lại các cuộc phỏng vấn tọa đàm, ghi lại cuộc nói chuyện...) văn bản viết nhằm thể hiện ngôn ngữ nói trong những biểu hiện sinh động, cụ thể, khai thác ưu thế của nó.

+ Ngôn ngữ viết trong văn bản được trình bày bằng lời nói miệng (thuyết trình trước tập thể, đọc văn bản, báo cáo...). Lời nói đã tận dụng được ưu thế của văn bản viết (suy ngẫm, lựa chọn, sắp xếp...), đồng thời vẫn phối hợp các yếu tố hỗ trợ trong ngôn ngữ nói (cử chỉ, nét mặt, ngữ điệu).

Phương tiện hỗ trợ

- Nét mặt, ánh mắt

- Cử chỉ, điệu bộ

- Đa dạng về ngữ điệu, có thể cao, thấp, nhanh, chậm, mạnh, yếu, liên tục hay ngắt quãng. Ngữ điệu là yếu tố quan trọng góp phần bộc lộ bổ sung thông tin.

- Ngôn ngữ viết không có yếu tố ngữ điệu, cử chỉ nhưng có sự hỗ trợ của hệ thống dấu câu, các kí hiệu văn tự, hình ảnh minh họa, bảng biểu, sơ đồ…

Trong ngôn ngữ viết, từ ngữ phong phú nên khi viết có điều kiện được lựa chọn thay thế để đạt tính chính xác.

Hệ thống các yếu tố ngôn ngữ

- Từ ngữ:

+ Khẩu ngữ, từ ngữ địa phương, tiếng lóng, biệt ngữ

+ Trợ từ, thán từ, từ ngữ đưa đẩy, chêm xen.

- Câu: Kết cấu linh hoạt (câu tỉnh lược, câu có yếu tố dư thừa…)

- Văn bản: không chặt chẽ, mạch lạc.

- Từ ngữ:

+ Được chọn lọc, gọt giũa

+ Sử dụng từ ngữ phổ thông.

- Câu: Câu chặt chẽ, mạch lạc: câu dài nhiều thành phần.

- Văn bản: có kết cấu chặt chẽ, mạch lạc ở mức độ cao.

So Sánh Đặc Điểm Của Ngôn Ngữ Nói Và Ngôn Ngữ Viết

16 Tháng Mười, 2021 0 Doãn Rần

Bài tập về đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết trong môn Ngữ văn lớp 10 hẳn đã phải khiến các bạn học sinh đau đầu ít nhất một lần. Đừng lo lắng, ở nội dung bài viết hôm nay kienthuctonghop.vn sẽ cung cấp đến bạn các kiến thức hữu ích nhất về vấn đề này.

Lập bảng so sánh đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết (theo mẫu SGK, trang 138).

Xem lời giải

ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ NÓI VÀ NGÔN NGỮ VIẾT, ngắn 1

Câu 1.
- Sử dụng thuật ngữ của ngành ngôn ngữ học
- Trình bày các luận điểm rõ ràng, mạch lạc, logic
- Phần chú thích được đóng mở ngoặc góp phần làm rõ nội dung câu văn

Câu 2.
- Sử dụng từ ngữ sinh hoạt gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày
- Cuộc đối thoại diễn ra liên tục, nhân vật đối thoại linh hoạt trong cách đổi vai

Câu 3.

a. Sai trong cách diễn đạt
→ Có nhiều bức tranh đẹp trong thơ ca Việt Nam

b. Sai trong cách diễn đạt
→ Người nước ngoài đưa thiết bị, máy móc vào góp vốn thì không được kiểm soát, họ sẵn sàng đưa ra một cái giá cao hơn so với thực tế.

c. Sai trong cách diễn đạt
→ Cá, rùa, ba ba, ếch nhái,…và các loài chim sống gần nước như cò, vạc, vịt, ngỗng và cả các loại ốc, tôm, cua… chúng đều khai thác không chừa một con nào.