Sự giống nhau trong cấu trúc adn và arn

Sự giống nhau trong cấu trúc hóa học của ADN và ARN là?


Câu 79806 Thông hiểu

Sự giống nhau trong cấu trúc hóa học của ADN và ARN là?


Đáp án đúng: d

Phương pháp giải

ARN và mối quan hệ giữa gen với ARN --- Xem chi tiết
...

Sự giống nhau trong cấu trúc của ADN và ARN là

A.

cấu trúc của các đơn phân có đường ribô.

B.

cấu trúc không gian xoắn kép.

C.

đều có các loại bazơ nitơ A, G, X trong cấu trúc của các đơn phân.

D.

cấu trúc không gian được thực hiện theo nguyên tắc bổ sung.

Đáp án và lời giải
Đáp án:C
Lời giải:

Đều có các loại bazơnito A, G, X trong cấu trúc của các đơn phân.

Câu hỏi thuộc đề thi sau. Bạn có muốn thi thử?

Bài tập trắc nghiệm sinh học 12 di truyền học chương 1 - có lời giải chi tiết - đề số 6

Làm bài

Chia sẻ

Một số câu hỏi khác cùng bài thi.

  • ** Có 15 noãn bào bậc 1 của một loài giảm phân. Sau quá trình này người ta tính được có tổng số 855 nhiễm sắc thể đã bị tiêu biến cùng với thể định hướng [thể cực]. Tổng số nhiễm sắc thể trong noãn bào là

  • ** Gen có khối lượng 738.103 đvC. Gen này bị đột biến. Sau đột biến gen có 3181 liên kết hiđrô và 4922 liên kết hóa trị giữa các nuclêôtit.Chiều dài của gen đột biến là

  • Gen có X = 3T. Tỉ lệ phần trăm từng loại nuclêôtit của gen là

  • Một gen bị đột biến làm chuỗi pôlipeptit do gen đó điều khiển tổng hợp có axit amin thứ 8 là Valin được thay bằng Alanin, các axit amin còn lại đều bình thường. Dạng đột biến gen xuất hiện là

  • Các nuclêôtit trên mạch 1 của phân tử ADN kí hiệu A1; T1; G1; X1. Các nuclêôtit trên mạch 2 của phân tử ADN kí hiệu A2; T2; G2; X2. Đẳng thức nào đúng?

  • Hai mạch ADN mới được tổng hợp dưới tác dụng của enzim ADN-polymeraza dựa trên 2 mạch của phân tử ADN mẹ theo chiều

  • Hội chứng Claiphenter là hội chứng xuất hiện ở

  • Sự giống nhau trong cấu trúc của ADN và ARN là

  • Gen cấu trúc dài 0,24888 µm sao mã 5 lần, mỗi bản sao mã đều có 8 ribôxôm dịch mã 2 lượt. Tổng số axit amin môi trường cần phải cung cấp cho quá trình dịch mã là

  • Loại đột biến gen được di truyền bằng phương thức sinh sản hữu tính có biểu hiện

Một số câu hỏi khác có thể bạn quan tâm.

  • Tính giới hạn lim11. 3+12. 4+. . . . +1nn+2 .
  • Nguyên tố hóa học là những nguyên tử có cùng:
  • Cuộc khởi nghĩa năm 1833 của Lê Văn Khôi diễn ra ở đâu?
  • Trong các kiểu dữ liệu sau kiểu nào là kiểu đếm được
  • Nếu các tính trạng trội lặn hoàn toàn, mỗi gen quy định một tính trạng thì đời sau của phép lai

    sẽ có:

  • Cho F[x] là một nguyên hàm của hàm số fx=5x+1ex và F0=3 . Tính F1 .
  • She lived in Rome for a couple of years, _______ she taught English.

  • Each of the boys______ a book now.

  • Cho hệ bất phương trình

    Đề hệ bất phương trình vô nghiệm, giá trị cần tìm của tham số
    là:

  • Were you aware_____ the regulations against smoking in this area?

ADN ARN và Protein giống nhau như thế nào?

ADN ARN và Protein có các điểm giống như như sau:

+ Được cấu tạo là các đơn phân theo nguyên tắc đa phân.

+ Đều có kích thước và khối lượng lớn, đều tham gia vào quá trình hình thành tính trạng.

+ Có cấu trúc dạng mạch xoắn.

+ Cả ADN ARN và Protein đều có liên kết hóa học giữa các đơn phân.

+ Các đơn phân đều có đặc trưng sắp xếp, có thành phần và số lượng nhất định.

+ ADN ARN và Protein đều là thành phần hóa học cấu tạo nên nhiễm sắc thể.

Đọc bài viết hữu ích:Đừng chủ quan với bệnh tan máu huyết tán Thalassemia

So sánh ADN và ARN

ADN và ARN có những điểm tương đồng về cấu tạo, khác nhau về cấu trúc, chức năng và quá trình hình thành.

Giống nhau

ADN và ARN đều là các axit hữu cơ, được cấu tạo bởi 5 nguyên tố hóa học là: C, H, O, N, P, có khối lượng và kích thước vô cùng lớn. Trong cấu tạo giống nhau gồm các đơn phân nucleotit: A, G, X liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị. So sánh ADN và ARN nhận thấy 2 đại phân tử này đều có cấu trúc xoắn, xảy ra trong nhân tế bào, tại các NST ở kì trung gian.

Khác nhau

Các nhà khoa học sau khi so sánh phân tử ADN và ARN đã tìm ra những điểm khác nhau về cấu trúc và chức năng của chúng, cụ thể như sau:

Cấu trúc

Cấu trúc của ADN

Theo Watson và Crick nghiên cứu năm 1953, ADN gồm 2 mạch polynucleotit dạng xoắn và nằm ngược chiều nhau, gồm 4 đơn phân chính là A, T, G, X. Đường kính vòng xoắn là 20A với chiều dài vòng xoắn là 34A bao gồm các cặp nucleotit cách nhau 3,4A. ADN là cấu trúc trong nhân, các mạch liên kết theo quy tắc bổ sung A với T, G liên kết với X.

ARN chỉ gồm một mạch polynucleotit, mạch này thẳng hay xoắn với số lượng ít hơn ADN lên đến hàng nghìn đơn phân. 4 đơn phân chính cấu thành ARN là:A, U, G, X; liên kết với nhau tại các điểm xoắn, A liên kết với U, G với X. ARN được chia làm 3 loại là mARN, tARN và rARN. Sau khi được tổng hợp trong nhân, các ARN sẽ ra khỏi nhân để thực hiện các chức năng.

Chức năng

ADN là đại phân tử có tính đa dạng và đặc thù, chính sự đa dạng và đặc thù này là cơ sở để hình thành nên sự khác biệt giữa các loài sinh vật. ADN có khả năng bảo quản, lưu giữ và truyền đại các thông tin di truyền trong mỗi loài sinh vật. Khi ADN bị đột biến sẽ làm cho kiểu hình sinh vật thay đổi.

ARN có chức năng truyền đạt các thông tin di truyền đến ADN, chức năng truyền đại này do mARN thực hiện. Các axit amin sẽ được ARN vận chuyển đến nơi tổng hợp protein và tiến hành dịch mã. Dịch mã xong, các mARN biến mất, vì vậy nó không làm ảnh hưởng đến tính trạng biểu hiện ra kiểu hình của sinh vật.

So sánh ADN và ARN trong quá trình tổng hợp

Quá trình nhân đôi ADN ở kì trung gian tại nhiễm sắc thể trong nhân tế bào. Phân tử ADN sẽ tiến hành tháo xoắn cả 2 mạch, 2 mạch này được sử dụng làm khuôn mẫu để hình thành các ADN con. Sau khi hình thành, các mạch mới và mạch khuôn mẫu sẽ xoắn lại, các ADN con nằm trong nhân tế bào. Trong quá trình hình thành, enzim polymeraza tham gia và tạo nên 2 ADN con.

Quá trình nhân đôi ADN

Tổng hợp ARN diễn ra ở kì trung gian, trong nhân tế bào và tại nhiễm sắc thể. Tuy nhiên, chỉ có một đoạn của phân tử ARN ứng với 1 gen thực hiện tháo xoắn. Sau khi tổng hợp, ARN sẽ tách khỏi gen, rời khỏi nhân tế bào và tham gia quá trình tổng hợp protein. Hệ enzim tham gia tổng hợp là enzim polimeraza.

Tổng hợp ARN dựa trên ADN

Tổng hợp tất cả sự khác nhau giữa 2 đại phân tử này là câu trả lời cho câu hỏi “tại sao ADN có vai trò mã hóa sự sống mà không phải ARN”. Theo như nghiên cứu năm 1959 của Hoogsteen cho thấy ADN có sự biến đổi linh hoạt về cấu trúc phân tử.

Cụ thể là khi có protein gắn vào ADN hay có sự tổn thương về mặt hóa học từ các nucleotit thì ADN có khả năng tự sửa chữa và quay về liên kết ban đầu, các ADN có thể chịu và khắc phục được tổn thương hóa học, còn ARN lại cứng và tách ra bên ngoài. Vì vậy, ADN đảm nhận tốt vai trò truyền đạt các thông tin di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.

Video liên quan

Chủ Đề