Từ và cụm từ tiếng Nhật
Từ "chính xác" trong tiếng Nhật là Sono Toori Desu; nó được sử dụng để truyền đạt thỏa thuận với một cái gì đó đã được nói.
"Sono" có nghĩa là "đó" và "tōri" có nghĩa là đường và cách. Trong tiếng Nhật, từ này có nghĩa là bạn đang đi đúng hướng hoặc bạn đồng ý với những gì đã nói.
Cách sử dụng trong một câu
Đó chính xác là cảm giác của tôi. [私 も 同 じ Wat。] Watashi mo onaji kangae desu.
"Kangae" có nghĩa là "suy nghĩ" với cụm từ này bạn đang nói "Tôi nghĩ như vậy" hoặc "Tôi có cùng suy nghĩ."
Từ và cụm từ liên quan
Tuy nhiên, có một số cách khác để nói rằng bạn đồng ý bằng tiếng Nhật. Dưới đây là một số trong số họ:
- Tôi đồng ý [賛成 で す], Sansei desu. Sansei, có nghĩa là "phê duyệt", là một cách chính thức hơn để truyền đạt thỏa thuận bằng tiếng Nhật.
- Tuyệt đối [全 く そ の 通 り。] Mattaku sono tōri. "Mattaku" có nghĩa là hoàn toàn.
- Tất nhiên [も ち ろ ん で す。] Mochiron desu. Đây là một cách khác để thể hiện sự thỏa thuận bằng tiếng Nhật.
Cách phát âm Sono Toori Desu
Nghe tệp âm thanh cho " Sono toori desu. "
Nhân vật Nhật Bản cho Sono Toori Desu
そ の 通 り で す す。 そ)))))))))
Trả lời nhiều hơn trong Thỏa thuận
- Cụm từ trước
- Cụm từ tiếp theo
- Trả lời trong Thoả thuận Lưu trữ
Những bài viết liên quan:
Nguồn:
LinguaJunkie.com, "Học tiếng Nhật! 22 cách nói tôi đồng ý bằng tiếng Nhật."
Học mẫu cấu trúc ngữ pháp - この / その / あの
Hãy chia sẻ với bạn bè nếu bạn thấy bổ ích !
Trong bài học tiếng Nhật sơ cấp hôm nay, trung tâm Nhật ngữ SOFL sẽ giới thiệu tới các bạn cấu trúc, cách dùng cũng như các ví dụ cụ thể trong từng trường hợp cụ thể của mẫu ngữ pháp “この / その / あの [Kono/ sono/ ano]... Này/đó/kia”.
Ý nghĩa: … Này/đó/kia
Cấu trúc:
この + N
その + N
あの + N
Cách dùng:
この / その / あの [Kono/ sono/ ano] dùng để chỉ thị từ bổ nghĩa cho danh từ.
-
「 この」Dùng để chỉ người, vật ở gần với người nói, nhưng xa người nghe.
-
「 その」 Dùng để chỉ người, vật ở gần người nghe nhưng xa người nói
-
「 あの」Dùng chỉ người, vật ở xa cả người nói và người nghe
Ví dụ:
Cây bút này là của anh à?
このペンはあなたのものですか?
Kono pen wa anata no monodesu ka?
Chiếc váy đó đẹp thật nhỉ?
そのドレスはきれいですか?
Sono doresu wa kireidesu ka?
Cái kia là gì vậy?
それは何ですか?
Sorehanandesuka?
BÀI TẬP THAM KHẢO CÓ ĐÁP ÁN
例:
あなたは ( がくせい )ですか。
……はい、がくせいです。
1)
あなたは (_______)ですか。
……はい、わたしは ミラーです。
2)
ミラーさんは (_______)ですか。
……はい、アメリカじんです。
3)
ワットさんも (_______)ですか。
……いいえ、アメリカじんじゃ ありません。 イギリスじんです。
4)
あの かたは (_______)ですか。
……サントスさんです。
5)
テレサちゃんは (_______)ですか。
……9さいです。
→ Đáp án và giải thích chi tiết
例:
あなたは ( がくせい )ですか。
……はい、がくせいです。
1)
あなたは ( ミラーさん )ですか。
……はい、わたしは ミラーです。
→ Đáp án: ミラー
2)
ミラーさんは ( アメリカじん )ですか。
……はい、アメリカじんです。
→ Đáp án: アメリカじん
3)
ワットさんも ( アメリカじん )ですか。
……いいえ、アメリカじんじゃ ありません。 イギリスじんです。
→ Đáp án: アメリカじん
4)
あの かたは ( どなた )ですか。
……サントスさんです。
→ Đáp án: どなた
5)
テレサちゃんは ( なんさい )ですか。
……9さいです。
→ Đáp án: なんさい
Phần 2: Điền trợ từ thích hợp vào chỗ trống
例:
わたし ( は ) ミラーです。
1)
ワンさん (_______)いしゃです。
2)
カリナさん (_______)せんせいです (_______)。
……いいえ、せんせいじゃ ありません。
3)
ミラーさんは IMC (_______)しゃいんです。
4)
ミラーさんは かいしゃいんです。
サントスさん (_______)かいしゃいんです。
→ Đáp án và giải thích chi tiết
例:
わたし ( は ) ミラーです。
1)
ワンさん ( は )いしゃです。
→ Đáp án: は
Giải thích :Áp dụng cấu trúc A は B です。
2)
カリナさん ( は )せんせいです ( か )。
……いいえ、せんせいじゃ ありません。
→ Đáp án: は / か
Giải thích : Áp dụng cấu trúc nghi vấn A は B ですか
3)
ミラーさんは IMC ( の )しゃいんです。
→ Đáp án: の
Giải thích : Nhân viên của công ty IMC.
4)
ミラーさんは かいしゃいんです。
サントスさん ( も )かいしゃいんです。
→ Đáp án: も
Giải thích : Ông Miller là một nhân viên công ty
Ông Santos cũng là một nhân viên công ty.
Hy vọng, bài viết về mẫu ngữ pháp tiếng Nhật sơ cấp “この / その / あの [Kono/ sono/ ano]... Này/đó/kia” trên sẽ giúp bạn hiểu rõ và nắm bắt được cách sử dụng đúng trong từng ngữ cảnh cụ thể. Chúc các bạn học tốt!
Tìm hiểu thêm >>> 150 cấu trúc ngữ pháp n5
Tôi là thầy Shige, là giáo viên dạy tiếng Nhật và cũng là người hổ trợ cho du học sinh Nhật Bản. [*´ω`]
Tôi có một nhóm trên facebook dành cho các bạn đặt bất kỳ câu hỏi nào với người Nhật, chính vì vậy đừng ngần ngại mà hãy đặt thật nhiều câu hỏi ở đấy nhé! [´▽`]
「このB」→ B này
「そのB」→ B đó
「あのB」→ B kia
- 「このB」→B này ,「そのB」→B đó,「あのB」→B kia.
- 「このB」、「そのB」、「あのB」 có cấu trúc giống với 「AのB」.
- 「この」、「その」、「あの」được chia ra các cách sử dụng dựa vào lĩnh vực tâm lý học và khoản cách mang tính vật lý.
- 「この」、「その」、「あの」 thì có thể đứng một mình tuy nhiên 「これ」、「それ」、「あれ」 thì không được dùng như vậy.
- Khi sử dụng 「この」、「その」、「あの」 cùng với tính từ thì ta sẽ viết từ bổ nghĩa đầu tiên.
「この」、「その」、「あの」 có nghĩa là gì vậy ạ?
Sự khác nhau giữa 「これ」、「それ」、「あれ」 là gì vậy thầy?
Bây giờ thầy sẽ giải thích nhé!
「このB」→B này
「このB」→B đó
「このB」→B kia
Theo như cách viết này thì về cơ bản những vật ở gần ta sẽ dùng 「このB」、vật ở xa là 「あのB」、vật có khoản cách vừa phải sẽ dùng 「そのB」 Cách phân biết trên đang dựa vào khoản cách vật lý, tuy nhiên 「この」、「その」、「あの」 còn dựa theo tiêu chuẩn về lĩnh vực hiểu biết của bản thân, của đối phương hay không thuộc lĩnh vự của ai cả mà phân biệt cách dùng.
VD1.
A: その人ひとはどなたですか?
[Người đó là ai vậy ạ?]
B:この人は先生せんせいです。
[Người này là giáo viên.]
Giải thích
「その人ひと」 có nghĩa là「Người đó」Về cơ bản khi sử dụng 「その人ひと」 thì ta sử dụng trong trường hợp nội dung được nói đến thuộc lĩnh vực của đối phương.
Đoạn hội thoại lần này là với người mới gặp lần đầu, tuy nhiên ta có thể cảm nhận được bối cảnh hiện đang có giáo viên và B đang đứng nói chuyện với A đúng không nào.
「この人ひと」 có nghĩa là「Người này」và sử dụng trong trường hợp nội dung được nói đến thuộc lĩnh vực của chính mình.
Tôi có viết là 「このB」、「そのB」、「あのB」 về cấu trúc ngữ pháp sẽ giống với 「AのB」. Và nói tóm lại là trong cấu trúc 「このB」 thì 「この」 đang giải thích cho B.
Và tôi muốn mọi người cảm nhận được rằng câu 「Người này là giáo viên 」 cũng xuất phát từ ngữ pháp 「~は…です」
Giống như mẫu câu ví dụ trên, có rất nhiều trường hợp một câu sẽ có sự kết hợp của nhiều mẫu ngữ pháp khác nhau, chính vì thế nên các bạn hãy học kỹ từng mẫu câu nhé. Khi sử dụng được các ngữ pháp phức tạp thì bạn cũng có thể viết được những câu văn dài và khó hơn.
VD2.
これは私わたしのペンです。
[Đây là cây bút của tôi.]
このペンは私わたしのです。
[Cây bút này là của tôi.]
Giải thích
Nếu nhìn vào nghĩa tiếng Việt thì「Ý nghĩa của cả hai câu đều giống nhau, tuy nhiên cách nói lại khác nhau」
Chính vì thế tôi sẽ giải thích dựa trên cấu trúc ngữ pháp tiếng Nhật.
「 Đây là cây bút của tôi 」 mang ý nghĩa điển hình của mẫu câu 「AはBです」
Hơn nữa đối với câu 「Cây bút này là của tôi」 thì 「このペンは私わたしの[ペン]です。」ta có thể lược bỏ bớt [ペン] mà câu vẫn không thay đổi ý nghĩa.
Tuy nhiên đây cũng là mẫu 「AはB」 nên 「このペン=私わたしの」
VD3.
それは新あたらしいけいたいでんわです。
[Đó là chiếc điện thoại mới.]
そのけいたいでんわは新あたらしいです。
[Chiếc điện thoại đó mới.]
Giải thích
Đây là những tính từ có thể sử dụng [ mạng, yếu, mới, dễ thương chẳng hạn…]
Trường hợp này thì cả hai câu cũng đều có ý nghĩa giống nhau nhưng cách nói lại khác nhau đúng không nào.
「A=B」 ở đây là 「それ=新あたらしいけいたいでんわ」
Có lẽ sẽ có nhiều người nghĩ rằng「Chẳng phải 「それ≠新あたらしい」 hay sao?」tuy nhiên 「新あたらしい」 đang giải thích cho 「けいたいでんわ」 nên nó sẽ bằng với 「それ」
Tôi sẽ viết một bài viết khác để nói về tính từ, tuy nhiên ta có thể hiểu rằng về cơ bản cấu trúc sẽ như sau 【Danh từ】は【Tính từ】です。
Có lẽ khi tôi viết đến đây thì bằng cách nào đó mọi người sẽ hiểu được rằng 「これ」、「それ」、「あれ」 đứng một mình vẫn có nghĩa tuy nhiên 「この」、「その」、「あの」 thì phải kết hợp cùng với một danh từ khác.
Tóm lại khi chỉ những vật ở gần ta có thể thành lập câu 「これは何なんですか?」 Tuy nhiên nếu muốn hỏi 「 cái này là gì?」 giống như là 「この本ほんはなんですか?」 thì ta sẽ sử dụng cách 「この+【danh từ】」
Câu khẳng định:
これは彼かれの朝あさごはんです。
[Đây là bữa sáng của anh ấy.]
この本は私わたしのです。
[Quyển sách này là của tôi.]
Câu phủ định:
これは彼かれの朝あさごはんではありません。
[Đây không phải bữa sáng của anh ấy.]
この朝あさごはんは彼かれのではありません。
[Bữa sáng này không phải của anh ấy.]
Câu nghi vấn:
これはだれの朝あさごはんですか?
[Đây là bữa sáng của ai vậy?]
この朝あさごはんは誰だれのですか?
[Bữa sáng này là của ai vậy?]
Mọi người hãy nhớ từng điểm khác nhau giống như thế này nhé, rất cần thiết đấy.
[1] 「このB」→B này ,「そのB」→B đó, 「あのB」→B kia.
[2]「このB」、「そのB」、「あのB」 có cấu trúc giống với 「AのB」
[3]「この」、「その」、「あの」 được chia ra các cách sử dụng dựa vào lĩnh vực tâm lý học và khoản cách mang tính vật lý.
[4]「この」、「その」、「あの」 thì có thể đứng một mình tuy nhiên 「これ」、「それ」、「あれ」 thì không được dùng như vậy.
[5] Khi sử dụng 「この」、「その」、「あの」 cùng với tính từ thì ta sẽ viết từ bổ nghĩa đầu tiên.