So sánh thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm trong to tụng hành chính

Điều kiện áp dụng thủ tục giám đốc thẩm là gì?

Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ cho rằng bản án, quyết định của Tòa án:

  • Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
  • Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
  • Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

Ai có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm?

Thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

Theo quy định tại Điều 260, 266 Luật tố tụng hành chính 2015 thì những người sau đây có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bao gồm:

  • Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
  • Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

2. Giống nhau

  • Giám đốc thẩm và tái thẩm không phải là các cấp xét xử của Tòa án mà đều là thủ tục xem xét lại bản án; quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị.
  • Thời hạn kháng nghị là 01 năm kể từ ngày bản án; quyết định có hiệu lực pháp luật[ đối với kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm]; hoặc kể từ ngày VKS nhận được tin báo về tình tiết mới được phát hiện.[kháng nghị theo thủ tục tái thẩm và thực hiện trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự].

Nếu kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm; thủ tục tái thẩmtheo hướng có lợicho người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và được thực hiện cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.

  • Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm; tái thẩm là 04 tháng kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án. Thủ tục phiên tòa giám đốc thẩm và thủ tục phiên tòa tái thẩm tương tự nhau, đều thực hiện theo quy định tại Điều 386 Bộ luật tố tụng hình sự.
  • Quyết định giám đốc thẩm, Quyết định tái thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
  • Hậu quả pháp lý khi một bản án hoặc quyết định của Tòa án bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thì bản án; quyết định đó không có giá trị pháp lý. Bản án, quyết định cũ của Tòa án trước đó sẽ bị hủy; những người tham gia tố tụng trong vụ án sẽ tuân theo quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

Phân biệt giám đốc thẩm và tái thẩm trong dân sự

  • MỤC LỤC BÀI VIẾT
  • Khái niệm
  • Căn cứ kháng nghị
  • Thời hạn kháng nghị
  • Người có quyền kháng nghị
  • Phạm vi xem xét
  • Thời hạn mở phiên tòa

Giám đốc thẩm, tái thẩm là những khái niệm khá quen thuộc trong tố tụng. Vậy bạn đã hiểu rõ về hai thủ tục này, chúng có những điểm tương đồng và khác biệt nào?

Giám đốc thẩm

Tái thẩm

Phân biệt thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm trong tố tụng dân sự

Tổng đài tư vấn pháp luật 02466565366

Giám đốc thẩm và tái thẩm là một trong những thủ tục đặc biệt, có nhiều điểm tương đồng lẫn khác biệt nhất định. Việc phân biệt thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm trong tố tụng dân sự được thể hiện dưới đây.

1. Kháng nghị giám đốc thẩm bản án đã có hiệu lực pháp luật

Tóm tắt câu hỏi:

Tại Tòa án sơ thẩm và phúc thẩm đều kết luận đất thuộc quyền sử dụng của nhà tôi. Tuy nhiên năm 2006, bố tôi mua đất còn nợ 7 triệu nhưng khi trả ông kia lại đòi nhiều hơn, bố tôi nghĩ tình cảm nên tính nhường cho ông 90m2 đất để trừ nợ nhưng ông đòi thêm cái đường đi vào để sử dụng riêng. Do đó không đi đến nhất trí. Đó là cuộc hòa giải tại khu phố không thành công và từ trước đến nay ông kia không có giấy tờ gì về đất cũng như giấy tờ ghi nợ. Nay Tòa lại đưa vào biên bản hòa giải không thành mà lại kêt luận thành đề nhà tôi phải trả 90m2 đất. Giờ tôi yêu cầu kháng nghị giám đốc thẩm. Mong luật sư giải thích giúp tôi.

Xem thêm: Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 số 92/2015/QH13 mới nhất 2022

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Điều 327 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về việc phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm thì:

1. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

2. Trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì phải thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này.

3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật này.

Trong trường hợp này, vụ án đã được giải quyết theo thủ tục phúc thẩm, tức là bản án của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Theo đó, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án này.

Như vậy, để giải quyết quyền lợi và đòi lại công bằng cho gia đình thì bạn cần phải thông báo bằng văn bản cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao để họ thực hiện quyền kháng nghị bản án phúc thẩm của Tòa án tỉnh.

2. Sự giống và khác nhau trong thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm và Hội đồng tái thẩm

Giám đốc thẩm và tái thẩm đều là thủ tục xét lại bản án đã có hiệu lực pháp luật mà không phải là một cấp xét xử. Theo đó, pháp luật tố tụng dân sự hiện hành quy định về thẩm quyền của hội đồng giám đốc thẩm và hội đồng tái thẩm như sau:

Xem thêm: Khái niệm, ý nghĩa của thủ tục rút gọn giải quyết vụ án dân sự

Hội đồng tái thẩm có các quyền sau đây:

+ Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;

+ Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại;

+ Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.

– Hội đồng giám đốc thẩm có các quyền sau đây:

+ Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

+ Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa;

+ Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm;

Xem thêm: Giám đốc thẩm là gì? Thủ tục giám đốc thẩm theo tố tụng dân sự?

+ Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án;

+ Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Theo đó, ta có thể thấy thẩm quyền của hội đồng giám đốc thẩm và hội đồng tái thẩm giống nhau và khác nhau như sau:

– Giống nhau: Cả 2 hội đồng này khi xét lại bản án đã có hiệu lực pháp luật có quyền không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án đã có hiệu lực pháp luật; Hủy bán án đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án và cả 2 thủ tục thì hội đồng không có quyền sửa lại bản án đã có hiệu lực pháp luật.

– Khác nhau:

+ Hội đồng giám đốc thẩm có quyền hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại. Còn hội đồng tái thẩm có thẩm quyền hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại. Vì sao lại có sự khác nhau đó, bởi lẽ với xét lại theo thủ tục tái thẩm thì căn cứ để kháng nghị đó là phát hiện tình tiết mới, đã là tình tiết mới thì phải được có ngày từ đầu nên nếu sai thì phải sai từ sơ thẩm còn với thủ tục giám đốc thẩm thì pháp luật quy định sai ở đâu xét lại ở đó.

+ Hội đồng giám đốc thẩm có quyền sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật còn hội đồng tái thẩm thì không có thẩm quyền này.

Phân biệt giám đốc thẩm và tái thẩm

Nhiều người vẫn luôn cho rằng, giám đốc thẩm và tái thẩm là các cấp xét xử nhưng điều này là không đúng. Tái thẩm và giám đốc thẩm chỉ là 2 thủ tục đặc biệt trong tố tụng chứ không phải là cấp xét xử. Cấp xét xử là hình thức tổ chức tố tụng. Cấp xét xử và thủ tục xét xử là hai khái niệm khác nhau, nhưng chúng có quan hệ mật thiết với nhau.Những thủ tục này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt. Để làm rõ hai khái niệm này, công ty Luật Ánh Sáng Việt chúng tôi viết một bài ngắn để quý độc giả quan tâm có thể phân biệt rõ giám đốc thẩm và tái thẩm.

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẶNG GIA

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẶNG GIA

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẶNG GIA

Video liên quan

Chủ Đề