So sánh hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng & cho vay theo món.

Cho vay theo hạn mức tín dụng là gì?

Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà ở đó ngân hàng sẽ cấp một hạn mức vay và doanh nghiệp duy trì mức dư nợ không vượt quá hạn mức đã cấp, tài sản đảm bảo trong trường hợp này là bất động sản, giấy tờ có giá hay tài sản đảm bảo khác mà được ngân hàng chấp thuận.

Theo phương thức cho vay này khách hàng được ngân hàng xác định cho một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định để làm căn cứ cho việc vay lần sau, trong đó hạn mức cho vay và thời hạn cho vay sẽ được thể hiện trong hợp đồng tín dụng giữa hai bên.

Ví dụ: Vay hạn mức 100 triệu 1 tháng, bạn có thể vay tối đa 100 triệu, nếu trả 40 triệu trong tháng có thể vay tiếp 60 triệu, miến sao số dư cuối tháng không vượt quá 100 triệu là được.

Xét trên thị trường vay trả góp ngân hàng thì ngoài vay từng lần dành cho các doanh nghiệp không cần vốn thường xuyên thì vay vốn theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay đang dần phổ biến hơn ở Việt Nam.

Tìm hiểu thêm: 9 phương thức cho vay tín dụng tại các ngân hàng hiện nay.

Phương thức cho vay này này thích hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần một nguồn vốn ổn định và thường xuyên. Vì vậy chúng ta cần tìm hiểu qua loại vay vốn theo hạn mức tín dụng này để có cái nhìn rõ ràng hơn về nó.

Giải đáp thắc mắc và nhận tư vấn MIỄN PHÍ!!

Đăng ký ngay

» Xem thêm

» Thu gọn

Chủ đề:

  • cho vay từng lần
  • cho vay theo hạn mức
  • hạn mức tín dụng
  • nghiệp vụ ngân hàng
  • thanh toán quốc tế

Download

Xem online

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. Phân *Cho vay từng lần [Cho vay biệt *Cho vay theo hạn mức tín theo món] dụng[Cho vay luân chuyển]: -Cho vay theo hạn mức tín dụng [ HMTD] là hình - Cho vay từng lần [từng thức cấp tín dụng của NHTMmón] là hình thức cấp TD của mà theo đó, KH chỉ việc làm 1NHTM mà theo đó làm 1 bộ hồ bộ hồ sơ để vay trong 1 kìsơ vay 1 lần nhất định với mức Khái nhất định với mức tín dụngTD NH và KH thoả thuận. niệm mà KH và NH đã thoả thuận. - Người vay chỉ lập hồ sơ 1 lần cho nhiều khoản vay, -Người vay sẽ phải làm ngân hàng cấp cho khách 1hồ sơ vay vốn cho từng lần vay hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ,với lãi suất, thời hạn trả tiền và không giới hạn doanh số. số tiền vay xác định. Cách lập hồ [Ví dụ: Vay hạn mức [Ví dụ: Giả sử 1/1/09 bạn sơ 50tr 1 tháng, bạn có thể vaycó nhu cầu mua NVL bạn lập tối đa 50tr, nếu trả 20tr tronghồ sơ vay 300tr trong thời hạn 4 tháng có thể vay tiếp 30tr,cótháng .Tới tháng sau 12/2/09 bạn thể giải ngân làm nhiều lầncần mua một thiết bị và bạn lại theo nhu cầu vay vốn củalập một hồ sơ mới xin vay 150tr mình miễn sao số dư cuốitrong thời hạn 2 tháng chẳng tháng không vượt quá hạnhạn. Nếu NH đồng ý cho bạn mức 50tr.] vay thì họ sẽ giải ngân cũng như theo dõi hai khoản nợ này riêng,tính lãi riêng và thu nợ riêng.] -Ưu điểm của hình thức này là thủ tục rõ ràng,ngân hàng chủ động trong việc cho vay. - Đây là hình thức vay -Phổ biến ở Việt Nam vì Ưu tiên tiến, có nhiều ưu điểm, doanh nghiệp hoạt động không lợi ích cho doanh nghiệp như hiệu quả,không cần vốn thường điểm chủ động vốn, thủ tục đơn xuyên, trong khi ngân hàng với giản... nghiệp vụ chưa cao nên cho vay theo hình thức này ít rủi ro hơn. -Không phổ biến ở Việt -Thủ tục rườm rà, doanh nam do các doanh nghiệpnghiệp không linh động trong không có nhu cầu vốn thườngviệc sử dụng vốn do phải lập xuyên, hành lang pháp lí chưahồ sơ cho từng lần vay, chỉ thích Nhượ chặt chẽ dẫn đến việc ngânhợp với doanh nghiệp có nhu c điểm hàng khó xử lí trong việc phạtcầu vốn không định kì.
  2. nợ quá hạn... vì vậy ngân hàng ít cung cấp dịch vụ này. -Chỉ áp dụng cho các khách hàng vay có nhu cầu Phạm vay vốn thường xuyên, mục vi áp đích sử dụng vốn rõ ràng và dụng có tín nhiệm với Ngân hàng -Chỉ áp dụng cho các [ có khả năng tài chính, sảnkhách hàng có nhu cầu vốn xuất kinh doanh ổn định, cókhông thường xuyên, hoặc vay lãi, trong thời gian một nămcó tính chất thời vụ. trước đó không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng]. - Không định kỳ hạn nợ cụ thể cho từng lần giải ngân - Định kỳ hạn nợ cụ thể Kỳ nhưng kiểm soát chặt chẽcho khoản cho vay; Người vay hạn hạn mức tín dụng còn thựctrả nợ một lần khi đáo hạn. vay hiện. - Thông thường lãi suất - Lãi suất thấp hơn so với vay HM cao hơn vay từngcho vay theo HMTD. món do NH lúc nào cũng phải Lãi chuẩn bị tiền cho KH. suất Cách - Giải ngân một lần toàn -Có thể giải ngân làm bộ hạn mức tín dụng. nhiều lần trong hạn mức cho giải phép. ngân

Phân biệt Vay hạn mức và Vay từng lần

Vay hạn mức [Cho vay theo hạn mức tín dụng] và Vay từng lần [Cho vay từng lần] là 2 phương pháp cho vay ngắn hạn được áp dụng phổ biến hiện nay tại các ngân hàng thương mại [NHTM].

Giữa hai phương pháp này có những điểm khác nhau cơ bản như sau:

Khái niệm

Vay hạn mức: Cho vay theo hạn mức tín dụng [ HMTD] là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo đó, KH chỉ việc làm 1 bộ hồ sơ để vay trong 1 kì nhất định với mức tín dụng mà KH và NH đã thoả thuận.

Vay từng lần: Cho vay từng lần [từng món] là hình thức cấp TD của NHTM mà theo đó làm 1 bộ hồ sơ vay 1 lần nhất định với mức TD NH và KH thoả thuận.

Cách lập hồ sơ

Người vay chỉ lập hồ sơ 1 lần cho nhiều khoản vay, ngân hàng cấp cho khách 1 hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ, không giới hạn doanh số.

[Ví dụ: Vay hạn mức 50tr 1 tháng, bạn có thể vay tối đa 50tr, nếu trả 20tr trong tháng có thể vay tiếp 30tr,có thể giải ngân làm nhiều lần theo nhu cầu vay vốn của mình miễn sao số dư cuối tháng không vượt quá hạn mức 50tr.] ​

Người vay sẽ phải làm hồ sơ vay vốn cho từng lần vay với lãi suất, thời hạn trả tiền và số tiền vay xác định.

[Ví dụ: Giả sử 1/1/09 bạn có nhu cầu mua NVL bạn lập hồ sơ vay 300tr trong thời hạn 4 tháng .Tới tháng sau 12/2/09 bạn cần mua một thiết bị và bạn lại lập một hồ sơ mới xin vay 150tr trong thời hạn 2 tháng chẳng hạn. Nếu NH đồng ý cho bạn vay thì họ sẽ giải ngân cũng như theo dõi hai khoản nợ này riêng,tính lãi riêng và thu nợ riêng.]​

Ưu điểm

– Đây là hình thức vay tiên tiến, có nhiều ưu điểm, lợi ích cho doanh nghiệp như chủ động vốn, thủ tục đơn giản…

-Ưu điểm của hình thức này là thủ tục rõ ràng,ngân hàng chủ động trong việc cho vay.

-Phổ biến ở Việt Nam vì doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả,không cần vốn thường xuyên, trong khi ngân hàng với nghiệp vụ chưa cao nên cho vay theo hình thức này ít rủi ro hơn.

Nhược điểm

-Không phổ biến ở Việt nam do các doanh nghiệp không có nhu cầu vốn thường xuyên, hành lang pháp lí chưa chặt chẽ dẫn đến việc ngân hàng khó xử lí trong việc phạt nợ quá hạn… vì vậy ngân hàng ít cung cấp dịch vụ này.

-Thủ tục rườm rà, doanh nghiệp không linh động trong việc sử dụng vốn do phải lập hồ sơ cho từng lần vay, chỉ thích hợp với doanh nghiệp có nhu cầu vốn không định kì.

Phạm vi áp dụng

-Chỉ áp dụng cho các khách hàng vay có nhu cầu vay vốn thường xuyên,mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có tín nhiệm với Ngân hàng [ có khả năng tài chính, sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi, trong thời gian một năm trước đó không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng].

-Chỉ áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vốn không thường xuyên, hoặc vay có tính chất thời vụ.

Kỳ hạn vay

– Không định kỳ hạn nợ cụ thể cho từng lần giải ngân nhưng kiểm soát chặt chẽ hạn mức tín dụng còn thực hiện.

– Định kỳ hạn nợ cụ thể cho khoản cho vay; Người vay trả nợ một lần khi đáo hạn.

Lãi suất

– Thông thường lãi suất vay HM cao hơn vay từng món do NH lúc nào cũng phải chuẩn bị tiền cho KH.

– Lãi suất thấp hơn so với cho vay theo HMTD.

Cách giải ngân

-Có thể giải ngân làm nhiều lần trong hạn mức cho phép.

– Giải ngân một lần toàn bộ hạn mức tín dụng.

Công thức tính:

– Vay vốn theo HMTD được xác định như sau: Nhu cầu vay vốn lớn nhất = [ Chi phí SX / Vòng quay VLĐ ] – Vốn CSH – VHĐ khác

– Vay vốn từng lần được xác định như sau: Nhu cầu vay vốn = NC vay VLĐ – Vốn CSH & Vốn HĐ khác

[*] Chú thích:

– Chi phí sản xuất:Là số tiền mà một nhà sản xuất hay doanh nghiệp phải chi để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hóa nhằm mục đích thu lợi nhuận.

– Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp. [số vốn này sẽ chu chuyển quay vòng thường xuyên trong QTSX]

– Vốn chủ sở hữu:Vốn chủ sở hữu là vốn đầu tư của chủ sở hữu, là phần tài sản còn lại sau khi lấy tổng tài sản trừ đi các khoản nợ phải trả.

– Vốn HĐ khác: Phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay ngân hàng,cho thuê tài chính, thanh lí tài sản,…

ACPA – Dịch vụ & tư vấn Kiểm Toán –Kế Toán –Giấy Tờ

TƯ VẤN NHANH: [+84] 932 790 570

Khái niệm

Vay hạn mức là hình thức vay mà các tổ chức tài chính, ngân hàng và người đi vay xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng trong một thời gian nhất định nào đó.
Vay từng lần là hình thức vay theo món, các tổ chức tài chính, ngân hàng sẽ cấp cho người đi vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định như: chi phí kinh doanh sản xuất, thanh toán mua hàng,…

Cách phân biệt vay hạn mức và vay từng lần

Video liên quan

Chủ Đề