Sinh học lớp 6 so sánh đặc điee
Là biện pháp tu từ ngữ nghĩa nhằm đối chiếu hai hay nhiều đối tượng khác loại nhau nhưng giống nhau ở một điểm nào đó ( chứ không đồng nhất hoàn toàn ) để đem đến một cách tri giác mới mẻ về đối tượng. II. Tác dụng So sánh nhằm làm nổi bật khía cạnh nào đó của sự vật, sự việc. III. Cấu tạo: Gồm có 2 vế : - Vế được so sánh và vế để so sánh. - Giữa 2 vế thường có từ so sánh : như , như là, tựa như… IV. Dấu hiệu - Qua từ so sánh : là, như , giống, như là.. , - Qua nội dung : 2 đối tượng có nét tương đồng được so sánh với nhau.
Ví dụ: Sự vật 1 ( Sự vật được so sánh) Từ so sánh Sự vật 2 ( Sự vật để so sánh) Hai bàn tay em như Hoa đầu cành Cánh diều như Dấu “á” Hai tai mèo như Hai hình tam giác nhỏ
Ví dụ: Đối tượng 1 Từ so sánh Đối tượng 2 Trẻ em (con người) như Búp trên cành ( svật) Ngôi nhà (sự vật) như Trẻ nhỏ ( người ) Bà (người) như Quả ngọt ( svật) 3.So sánh đặc điểm của 2 sự vật Ví dụ: Sự vật 1 Đặc điểm so sánh Từ so sánh Sự vật 2 Tiếng suối trong như Tiếng hát Giọt nước cam vàng Như Mật ong
Ví dụ: Âm thanh 1 Từ so sánh Âm thanh 2 Tiếng suối như Tiếng hát xa Tiếng chim như Tiếng xóc những rổ tiền đồng
Ví dụ: Sự vật Hoạt động 1 Từ so sánh Hoạt động 2 Lá cọ xoè như Tay ( vẫy) Con trâu đen Chân đi như Đập đất VI.Các kiểu so sánh
VII. Sự khác nhau giữa hình ảnh so sánh và sự vật so sánh - Hình ảnh so sánh: là phải nêu đầy đủ “ Sự vật được so sánh + từ so sánh + sự vật để so sánh” Ví dụ : Trẻ em như búp trên cành. - Sự vật so sánh: Trẻ em như búp trên cành. · Lưu ý: khi dùng từ so sánh “là” nó có ý nghĩa và giá trị tương đương từ so sánh “như” nhưng có sắc thái ý nghĩa khác. “như” có ý nghĩa sắc thái giả định, còn từ “là” có sắc thái khẳng định. |