Sản phẩm của nhà quản lý là gì

3.7 / 5 [ 8 bình chọn ]

Quản trị học là gì? Nhà quản trị là gì? Bài viết này của Luận Văn 24 sẽ giải đáp cho bạn tất cả những câu hỏi liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và các cấp bậc của nhà quản trị. Cùng khám phá ngay nào!

Xem thêm:
  • Phân tích các bước trong quá trình ra quyết định quản trị
  • Cơ sở lý luận về công tác quản trị bán hàng trong doanh nghiệp

1. Quản trị học là gì?

Quản trị học là khoa học nghiên cứu, phân tích về công việc quản trị trong các tổ chức; giải thích các hiện tượng quản trị và đề xuất những lí thuyết cùng những kĩ thuật nên áp dụng để giúp nhà quản trị hoàn thành nhiệm vụ.

Quản trị học cung cấp các khái niệm cơ bản làm nền tảng cho việc nghiên cứu các môn học về quản trị chức năng như quản trị sản xuất, quản trị tiếp thị, quản trị nhân sự, v.v

Quản trị học cũng là khoa học liên ngành vì nó sử dụng nhiều tri thức của nhiều ngành học khác nhau như kinh tế học, tâm lý học, xã hội học, toán học, v.v

Quản trị học là một khoa học, nhưng sự thực hành quản trị là một nghệ thuật. Nhà quản trị phải hiểu biết lý thuyết quản trị, linh hoạt vận dụng các lý thuyết vào những tình huống cụ thể để có thể quản trị hữu hiệu.

2. Khái niệm nhà quản trị

Nhà quản trị là gì? Nhà quản trị là người làm việc trong tổ chức, có nhiệm vụ thực hiện chức năng quản trị trong phạm vi được phân công phụ trách, được giao nhiệm vụ điều khiển công việc của người khác và chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động của những người đó. Nhà quản trị là người lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra con người, tài chính, vật chất và thông tin trong tổ chức sao cho có hiệu quả để giúp tổ chức đạt mục tiêu. [Nguồn: Wikipedia.org]

Chức danh nhà quản trị có thể khác nhau tuỳ thuộc vào phạm vi trách nhiệm, lĩnh vực phụ trách và tính chuyên môn hóa; họ có thể là tổng giám đốc điều hành, chủ tịch, trưởng phòng, quản đốc phân xưởng

3. Các kỹ năng của nhà quản trị là gì?

Kỹ năng nhận thức

Kỹ năng nhận thức là khả năng dựa trên sự hiểu biết để nhìn nhận tổ chức ở góc độ tổng thể và mối quan hệ giữa các bộ phận.

Kỹ năng nhận thức bao gồm khả năng tư duy một cách chiến lược có tầm nhìn dài hạn và bao quát, xử lí thông tin, hoạch định, hiểu rõ mức độ phức tạp của hoàn cảnh và biết cách giảm thiểu sự phức tạp đó xuống mức độ đối phó được.

Kỹ năng này cần thiết cho nhà quản trị, nhưng đặc biệt quan trọng cho quản trị cấp cao.

Bạn đang mệt mỏi và căng thẳng khi phải làm các bài tiểu luận để kết thúc môn học? Bạn không có đủ thời gian để có thể hoàn thành tốt bài luận của mình? Đừng lo, hãy tham khảo Dịch vụ viết thuê tiểu luận của Luận Văn 24 ngay nhé. Chúng tôi sẽ giải quyết tất cả các vấn đề mà bạn đang gặp phải một cách nhanh chóng.

Kỹ năng nhân sự

Kỹ năng nhân sự là khả năng của nhà quản trị làm việc với người khác và thông qua người khác một cách hiệu quả.

Kỹ năng này bao gồm khả năng động viên, tạo thuận lợi, điều phối, lãnh đạo, truyền thông và giải quyết mâu thuẫn.

Tạo điều kiện cho cấp dưới phát biểu ý kiến mà không sợ hãi, quan tâm đến đời sống tinh thần và vật chất của nhân viên và đặc biệt là phải tôn trọng và tin tưởng nhân viên, đừng làm cho nhân viên có cảm giác là họ bị quản lý.

Kỹ năng chuyên môn

Kỹ năng chuyên môn là khả năng am hiểu và thành thạo trong thực hiện các công việc cụ thể.

Kỹ năng này bao gồm sự tinh thông về các phương pháp, kĩ thuật và thiết bị liên quan đến các chức năng cụ thể như marketing, sản xuất hoặc tài chính. Ngoài ra còn bao gồm những kiến thức chuyên môn, khả năng phân tích và sử dụng các công cụ kĩ thuật để giải quyết vấn đề trong một lĩnh vực cụ thể.

Nếu bạn không có nhiều kinh nghiệm trong việc làm luận văn hay gặp khó khăn trong quá trình làm bài, hãy tham khảo dịch vụ viết thuê luận văn của Luận văn 24 Chúng tôi sẽ giải quyết vấn đề của bạn nhanh chóng và hiệu quả nhất.

4. Các chức năng của quản trị

Các chức năng quản trị là những nhiệm vụ quản lý chung, cầ phải được thực hiện trong tất cả các tổ chức kinh doanh sản xuất. Thông thường, quản trị có 4 chức năng chính như sau:

  • Hoạch định là việc xác định các mục tiêu của tổ chức và phác thảo những cách thức để đạt được những mục tiêu đó.
  • Tổ chức là tiến trình thiết lập một cấu trúc về các mối quan hệ giúp cho mọi người có thể thực hiện kế hoạch đã đề ra và thoả mãn các mục tiêu của tổ chức.
  • Lãnh đạo bao gồm các hoạt động nhằm thúc đẩy mọi người thực hiện những công việc cần thiết để hoàn thành mục tiêu của tổ chức.
  • Kiểm tra là tiến trình mà trong đó một cá nhân, nhóm hoặc tổ chức giám sát kết quả thực hiện một cách liên tục và thực hiện các hoạt động điều chỉnh những sai lệch so với mục tiêu.

4. Các cấp bậc của nhà quản trị

Để dễ dàng cho việc nghiên cứu về quản trị, người ta thường chia các nhà quản trị trong một tổ chức thành ba cấp:

Nhà quản trị cấp cao

Nhà quản trị cấp cao là nhóm nhỏ các nhà quản trị ở cấp bậc tối cao trong tổ chức chịu trách nhiệm về thành quả cuối cùng của tổ chức.

Chức danh của Quản trị viên cấp cao là chủ tịch hội đồng quản trị, uỷ viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc

Công việc của các quản trị viên cấp cao là hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và có trách nhiệm quản lý các quan hệ công chúng.

Quản trị viên cấp cao có nhiệm vụ thiết lập các mục tiêu, chính sách và chiến lược cho toàn bộ tổ chức.

Nhà quản trị cấp trung gian

Nhà quản trị cấp trung gian đứng trên quản trị cấp cơ sở và ở dưới cấp quản trị cao cấp, là người nhận các chiến lược và chính sách chung từ nhà quản trị cấp cao rồi triển khai chúng thành các mục tiêu và kế hoạch chi tiết, cụ thể cho các quản trị viên cấp cơ sở thực hiện.

Công việc của nhà quản trị cấp trung là phải tập trung các nỗ lực của họ vào việc phối hợp hoạt động của mọi người, xác định rõ những sản phẩm hay dịch vụ nào cần được sản xuất, và quyết định đưa các sản phẩm, dịch vụ đó đến người tiêu dùng như thế nào.

Quản trị viên cấp trung thường mang các chức danh như: Trưởng phòng, trưởng ban, cửa hàng trưởng, quản đốc, trưởng khoa v.vquản trị viên trung cấp có chức năng thực hiện kế hoạch và chính sách của tổ chức.

Mục tiêu chính của quản trị viên cấp trung là phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả và quản lý các nhóm công việc để đạt được mục tiêu chung của tổ chức.

Tham khảo:
  • Phát triển nguồn nhân lực là gì? Khái niệm và nội dung
  • Đạo đức kinh doanh là gì? Nó có tầm quan trọng như thế nào?

Nhà quản trị cấp cơ sở

Nhà quản trị cấp cơ sở là những nhà quản trị ở cấp bậc cuối cùng trong hệ thống cấp bậc của các nhà quản trị trong cùng một tổ chức. Một cách tổng quát, các nhà quản trị cấp cơ sở chịu trách nhiệm trực tiếp đối với việc sản xuất sản phẩm và dịch vụ.

Quản trị viên cấp cơ sở có thể được gọi là tổ trưởng, đốc công, trưởng bộ phận, v.vtuỳ thuộc vào từng tổ chức và là những người giỏi về chuyên môn [cả kiến thức và kỹ năng] để chỉ dẫn và giám sát các thuộc viên trong công việc hằng ngày.

Dưới quyền quản trị viên cấp cơ sở là những nhân viên tác nghiệp [công nhân] thực hiện các hoạt động sản xuất cơ bản [hàng hoá và dịch vụ].

Nhiệm vụ của quản trị viên cấp cơ sở là hướng dẫn, đôn đốc, điều khiển công nhân trong các công việc thường ngày để đưa đến sự hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.

Mục tiêu chính của quản trị viên cấp cơ sở là đảm bảo rằng sản phẩm, dịch vụ của tổ chức được cung cấp cho khách hàng từng ngày.

Bài viết trên đã cung cấp cho bạn những kiến thức cần thiết về khái niệm nhà quản trị là gì, chức năng và các cấp bậc của nhà quản trị. Hy vọng rằng, những thông tin trên sẽ giúp ích cho bạn trong quá trình học tập. Nếu còn bất kỳ thắc mắc gì vui lòng liên hệ hotline0988552424để được tư vấn và hỗ trợ trực tiếp.

Nguồn:Luanvan24.com

0/5 [0 Reviews]

Quản lý là việc quản trị của một tổ chức, cho dù đó là một doanh nghiệp, một tổ chức phi lợi nhuận hoặc cơ quan chính phủ. Quản lý bao gồm các hoạt động thiết lập chiến lược của một tổ chức và điều phối các nỗ lực của nhân viên [hoặc tình nguyện viên] để hoàn thành các mục tiêu của mình thông qua việc áp dụng các nguồn lực sẵn có, như tài chính, tự nhiên, công nghệ và nhân lực. Thuật ngữ "quản lý" cũng có thể chỉ những người quản lý một tổ chức.

Các nhà khoa học xã hội học nghiên cứu quản lý như một ngành học thuật, điều tra các lĩnh vực như tổ chức xã hội và lãnh đạo tổ chức.[1] Một số người học quản lý tại các trường cao đẳng hoặc đại học. Các bằng cấp chính về quản lý bao gồm Cử nhân Thương mại [B.Com.] Cử nhân Quản trị kinh doanh [BBA.] Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh [MBA.] Và, đối với khu vực công, Thạc sĩ Quản trị Công [MPA]. Các cá nhân muốn trở thành chuyên gia quản lý hoặc chuyên gia, nhà nghiên cứu quản lý hoặc giáo sư có thể hoàn thành Tiến sĩ Quản lý [DM], Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh [DBA] hoặc Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh hoặc Quản lý.

Các tổ chức lớn hơn thường có ba cấp quản lý, thường được tổ chức theo một cấu trúc phân cấp, kim tự tháp:

  • Quản lý cấp cao, chẳng hạn như thành viên Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành [CEO] hoặc Chủ tịch của một tổ chức. Họ đặt ra các mục tiêu chiến lược của tổ chức và đưa ra quyết định về cách thức tổ chức tổng thể sẽ hoạt động. Các nhà quản lý cấp cao thường là các chuyên gia cấp điều hành và đưa ra định hướng cho quản lý cấp trung, những người trực tiếp hoặc gián tiếp báo cáo với họ.
  • Quản lý cấp trung, các ví dụ trong số này sẽ bao gồm các nhà quản lý chi nhánh, quản lý khu vực, quản lý bộ phận và quản lý bộ phận, những người cung cấp phương hướng cho các nhà quản lý tuyến đầu. Các nhà quản lý cấp trung truyền đạt các mục tiêu chiến lược của quản lý cấp cao tới các nhà quản lý tiền tuyến.
  • Quản lý thấp hơn, chẳng hạn như giám sát viên và trưởng nhóm tiền tuyến, giám sát công việc của nhân viên thường xuyên [hoặc tình nguyện viên, trong một số tổ chức tình nguyện] và đưa ra định hướng về công việc của họ.

Trong các tổ chức nhỏ hơn, một người quản lý cá nhân có thể có phạm vi rộng hơn nhiều. Một người quản lý có thể thực hiện một số vai trò hoặc thậm chí tất cả các vai trò thường được thấy trong một tổ chức lớn.

Mục lục

  • 1 Các đề tài về quản lý
    • 1.1 Chức năng cơ bản của quản lý
    • 1.2 Cơ cấu chính sách kinh doanh
    • 1.3 Làm thế nào để thực hiện các chính sách và chiến lược kinh doanh?
    • 1.4 Phát triển các chính sách và chiến lược kinh doanh
    • 1.5 Các chính sách và chiến lược trở nên phù hợp với kế hoạch kinh doanh ở điểm nào?
  • 2 Các cấp quản lý và hệ thống thứ bậc
    • 2.1 Quản lý cao cấp
    • 2.2 Quản lý trung cấp
    • 2.3 Quản lý hạ cấp
  • 3 Vai trò của nhà quản lý
    • 3.1 Vai trò giao tiếp, quan hệ
    • 3.2 Vai trò thông tin
    • 3.3 Vai trò quyết định
  • 4 Kỹ năng của nhà quản lý
  • 5 Phẩm chất cần có của nhà quản lý
  • 6 Các lĩnh vực quản lý
  • 7 Xem thêm
  • 8 Tham khảo

Các đề tài về quản lýSửa đổi

Quản lý trong kinh doanh hay quản lý trong các tổ chức nhân sự nói chung là hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện, hoàn thành mục tiêu chung. Công việc quản lý bao gồm 5 nhiệm vụ [theo Henry Fayol]: xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát. Trong đó, các nguồn lực có thể được sử dụng và để quản lý là nhân lực, tài chính, công nghệ và thiên nhiên.

Quản lý nói chung hay quản lý doanh nghiệp nói riêng bao gồm những đề tài chính sau:

Chức năng cơ bản của quản lýSửa đổi

  • Hoạch định: xác định mục tiêu, quyết định những công việc cần làm trong tương lai [ngày mai, tuần tới, tháng tới, năm sau, trong 5 năm sau...] lên các kế hoạch hành động.
  • Tổ chức: sử dụng một cách tối ưu các tài nguyên được yêu cầu để thực hiện kế hoạch.
  • Bố trí nhân lực: phân tích công việc, tuyển mộ phân công từng cá nhân cho từng công việc thích hợp.
  • Lãnh đạo/Động viên: Giúp các nhân viên khác làm việc hiệu quả hơn để đạt được các kế hoạch [khiến các cá nhân sẵn lòng làm việc cho tổ chức].
  • Kiểm soát: Giám sát, kiểm tra quá trình hoạt động theo kế hoạch [kế hoạch có thể sẽ được thay đổi phụ thuộc vào phản hồi của quá trình kiểm tra].

Cơ cấu chính sách kinh doanhSửa đổi

  • Nhiệm vụ [mission] kinh doanh là mục đích rõ ràng nhất của một doanh nghiệp.
  • Tầm nhìn [vision] của việc kinh doanh phản ánh những nguyện vọng của doanh nghiệp cũng như chỉ rõ phương hướng phát triển và đích đến trong tương lai của doanh nghiệp đó.
  • Mục tiêu [objectives] kinh doanh có quan hệ mật thiết với hệ quả của các hoạt động mà mỗi nhiệm vụ nhất định nhắm vào.
  • Chính sách [policy] kinh doanh là một hướng dẫn bao gồm những quy định, mục tiêu cùng những điều lệ có thể được dùng trong việc ra quyết định của những nhà quản lý. Chính sách cần phải dễ điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tiễn đồng thời phải dễ truyền đạt và dễ hiểu đối với công nhân viên.
  • Chiến lược [strategy] kinh doanh của doanh nghiệp liên hệ chặt chẽ với sự kết hợp hài hòa giữa phương hướng hoạt động trong tương lai, cũng như là các nguồn lực sẽ được sử dụng, để xác định được tầm nhìn của việc kinh doanh và các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp. Đó là một hướng dẫn tới những nhà quản lý, quy định họ nên cấp phát và sử dụng các yếu tố sản xuất như thế nào để tạo nên lợi thế trong kinh doanh. Bước đầu, họ có thể giúp các nhà quản lý tìm ra loại hình kinh doanh phù hợp.

Làm thế nào để thực hiện các chính sách và chiến lược kinh doanh?Sửa đổi

  • Tất cả các chính sách và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp phải được đưa ra bàn luận và thống nhất với các cấp quản lý và các bộ phận khác.
  • Nhà quản lý phải hiểu thực hiện các chính sách và chiến lược ở đâu và như thế nào.
  • Mỗi ban ngành đều phải có một kế hoạch hành động cụ thể.
  • Các chính sách và chiến lược kinh doanh cần được xem xét và nghiên cứu lại một cách thường xuyên.
  • Các kế hoạch đề phòng bất ngờ cần được nghiên cứu để có thể ứng phó kịp thời với những thay đổi của môi trường kinh doanh.
  • Các nhà quản lý cấp cao của doanh nghiệp cần đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh một cách thường xuyên.
  • Để việc kinh doanh phát triển thuận lợi, môi trường kinh doanh tốt là một trong những yếu tố tối quan trọng.

Phát triển các chính sách và chiến lược kinh doanhSửa đổi

  • Nhiệm vụ, mục tiêu, ưu điểm, nhược điểm của các phòng ban cần được nghiên cứu cụ thể để xác định rõ vai trò của từng bộ phận trong việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
  • Phương pháp dự báo phác thảo được một bức tranh xác thực về môi trượng kinh doanh trong tương lai.
  • Một bộ phận kế hoạch cần được thành lập để đảm bảo các kế hoạch đề ra là nhất quán và các chính sách, chiến lược kinh doanh đều nhắm tới chung một mục đích và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
  • Các kế hoạch đề phòng bất trắc cần được nghiên cứu kỹ lưỡng.

Để cho các chính sách riêng của từng phòng ban có thể được thực hiện, tất cả các chính sách chung của doanh nghiệp cần được đưa ra nghiên cứu và bàn bạc trước các cấp quản lý và các bộ phận chức năng trong công ty.

Các chính sách và chiến lược trở nên phù hợp với kế hoạch kinh doanh ở điểm nào?Sửa đổi

  • Các chính sách và chiến lược của doanh nghiệp đưa ra cho các quản lý cấp trung và cấp thấp các ý tưởng, kế hoạch hành động cho từng phòng ban.
  • Các chính sách và chiến lược này là một bộ khung cho các kế hoạch và các quyết định của doanh nghiệp.
  • Các quản lý trung cấp và hạ cấp có thể đưa ra những kế hoạch làm việc riêng cho các phòng ban dựa trên chiến lược chung của doanh nghiệp.

Các cấp quản lý và hệ thống thứ bậcSửa đổi

Việc quản lý trong các tổ chức, doanh nghiệp lớn thường được chia làm 3 bậc lớn:

Quản lý cao cấpSửa đổi

  • Yêu cầu một nguồn kiến thức rộng rãi về các vai trò và kỹ năng quản lý.
  • Có nhận thức tốt về các yếu tố ngoại cảnh có thể ảnh hưởng đến việc kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường.
  • Các quyết định của các nhà quản lý cao cấp thường mang tính dài hạn.
  • Quyết định của các nhà quản lý cao cấp phải dựa trên các quá trình phân tích, chỉ đạo, các nghiên cứu liên quan tới nhận thức, hành vi, mức độ tham gia hoạt động kinh doanh của các nhân viên.
  • Có trách nhiệm với các quyết định mang tính chiến lược.
  • Có khả năng vạch ra các kế hoạch làm việc hiệu quả cho doanh nghiệp.
  • Về mặt bản chất, nhà quản lý cao cấp chính là người điều hành cả doanh nghiệp.

Quản lý trung cấpSửa đổi

  • Nhà quản lý trung cấp cần có một nguồn kiến thức chuyên ngành về một số nhiệm vụ quản lý.
  • Có trách nhiệm về việc thực hiện các quyết định của quản lý cấp cao.

Quản lý hạ cấpSửa đổi

  • Cấp quản lý này có nhiệm vụ đảm bảo các kế hoạch và quyết định cúa hai cấp quản lý cao hơn được thực hiện.
  • Các quyết định của quản lý cấp này chỉ mang tính thời vụ [ngắn kỳ].

Vai trò của nhà quản lýSửa đổi

Vai trò giao tiếp, quan hệSửa đổi

  • Đối với bên ngoài là đại diện cho tập thể mà người đó quản lý.
  • Đối với bên trong là lãnh đạo, liên kết mọi người để hoàn thành mục tiêu chung

Vai trò thông tinSửa đổi

  • Thu thập thông tin từ cấp dưới
  • Phổ biến thông tin từ cấp trên
  • Cung cấp thông tin cho bên ngoài

Vai trò quyết địnhSửa đổi

Đây là vai trò quan trọng nhất của người quản lý. Nhà quản lý là người có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về những quyết định của mình.

Kỹ năng của nhà quản lýSửa đổi

Nhà quản lý nói chung cần phải có các kỹ năng sau:

  1. Kỹ năng kỹ thuật, chuyên môn: khả năng thực hiện một công việc cụ thể
  2. Kỹ năng tư duy, nhận thức: khả năng nắm bắt, nhận thức thông tin, cơ hội, nguy cơ
  3. Kỹ năng nhân sự: khả năng giao tiếp, lãnh đạo, động viên...

Tùy vào nhà quản lý đang ở vị trí nào mà yêu cầu đối với các kỹ năng đó có thể khác nhau.

Phẩm chất cần có của nhà quản lýSửa đổi

  • Có khả năng giao tiếp tốt với mọi người.
  • Có khả năng ra quyết định một cách nhanh chóng.
  • Có tính logic, phân tích và lập luận một cách chặt chẽ.
  • Có khả năng động viên và lãnh đạo mọi người.
  • Có thể làm việc hiệu quả, nhanh chóng và không rời khỏi khi công việc chưa hoàn thành.
  • Có khả năng thuyết phục mọi người làm việc.
  • Có khả năng ra những mệnh lệnh.
  • Có một khả năng về chuyên môn nhất định.

Các lĩnh vực quản lýSửa đổi

  • Quản lý hành chính
  • Quản lý hiệp hội
  • Quản lý thay đổi
  • Quản lý thông tin
  • Quản lý yếu tố ràng buộc
  • Quản lý chi phí
  • Quản lý khủng hoảng
  • Quản lý quan hệ khách hàng
  • Quản lý thu nhập
  • Quản lý xí nghiệp
  • Quản lý trang thiết bị
  • Quản lý tương tác với con người
  • Quản lý quá trình tích hợp
  • Quản lý tri thức
  • Quản lý bất động sản
  • Quản lý hậu cần
  • Quản lý tiếp thị
  • Quản lý kinh doanh
  • Quản lý hoạt động
  • Quản lý nhân sự
  • Quản lý chương trình
  • Quản lý dự án
  • Quản lý quy trình
  • Quản lý sản phẩm
  • Quản lý chất lượng
  • Quản lý tài nguyên
  • Quản lý rủi ro
  • Quản lý kĩ năng
  • Quản lý chi tiêu
  • Quản lý stress
  • Quản lý đầu vào
  • Quản lý hệ thống
  • Quản lý nhân tài
  • Quản lý nghệ sĩ
  • Quản lý thời gian
  • Quản lý thể thao
  • Quản lý giáo dục

Xem thêmSửa đổi

  • Quản trị học
  • Quản trị công ty
  • Môi trường doanh nghiệp
  • Năm tác động của Porter
  • Nhà quản lý
    • Chủ tịch [Chức danh công ty]
    • Tổng giám đốc điều hành
    • Giám đốc sản xuất
    • Nhà quản lý nghệ sĩ
    • Người đại diện tài năng
    • Người đại diện văn chương
    • Nhà quản lý thể thao
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Quản lý.

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ Waring, S.P., 2016. Taylorism transformed: Scientific management theory since 1945. UNC Press Books.

Video liên quan

Chủ Đề