Sách ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo tập 2 trang 36

Mobitool sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 6: Ôn tập [trang 36], thuộc sách Chân trời sáng tạo.

==>> Tải về bài Ôn tập của Giáo Viên

Video Soạn bài Ôn tập trang 36 – Chân trời sáng tạo 6

Chúng tôi hy vọng rằng, tài liệu này sẽ giúp cho các bạn có thể bổ sung thêm kiến thức về môn Ngữ văn Lớp 6. Mời các bạn cùng tham khảo dưới đây.

Câu 1. Dựa vào bảng sau hãy tóm tắt nội dung của ba văn bản.

Tóm tắt nội dung chính của ba văn bản truyền thuyết

Văn bản Nội dung chính
Thánh Gióng Truyện kể về việc Thánh Gióng đánh đuổi giặc Ân. Qua đó, tác giả dân gian còn thể hiện khát vọng của nhân dân về người anh hùng cứu nước và tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
Sự tích Hồ Gươm Sự tích Hồ Gươm kể về việc Đức Long Quân cho Lê Lợi mượn gươm đánh giặc. Sau khi giặc tan, Rùa Vàng hiện lên đòi lại thanh gươm. Qua đó, truyện thể hiện ước mơ của nhân dân về người anh hùng đánh bại kẻ thù xâm lược cứu nước cứu dân.
Bánh chưng bánh giầy Hùng Vương thứ sáu muốn truyền ngôi cho một trong số những người con trai. Lang Liêu được thần báo mộng liền lấy thứ gạo nếp vốn quen thuộc, làm ra hai loại bánh hình vuông, hình tròn để dâng lên vua cha. Bánh hình vuông tượng trưng cho Trời đặt tên là bánh chưng, còn bánh hình tròn tượng trưng cho Đất đặt tên là bánh giầy. Qua đó, truyện đề cao trí thông minh, khả năng sáng tạo và vai trò của người nông dân.

Câu 2. Liệt kê vào bảng dưới đây một số sự kiện, chi tiết mà em cho là đặc sắc, đáng nhớ nhất trong ba văn bản đã nêu. Giải thích ngắn gọn lí do lựa chọn.

Sự kiện, chi tiết đặc sắc đáng nhớ

Nội dung Thánh Gióng Sự tích Hồ Gươm Bánh chưng bánh giầy
Sự kiện chi tiết – Cậu bé nghe sứ giả rao thì cất tiếng nói đầu tiên.

– Dân làng góp gạo nuôi Gióng lớn.

– Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai trở thành tráng sĩ.

– Tráng sĩ mặc áo giáo sắt, cưỡi ngựa sắt, cầm roi sắt đi đánh giặc.

– Giặc tan, tráng sĩ cưỡi ngựa bay về trời.

– Lê Thận vớt được lưỡi gươm.

– Lê Lợi tìm được chuôi gươm.

– Đem tra gươm vào chuôi thì vừa như in.

– Thanh gươm giúp nghĩa quân đánh bại quân giặc.

– Rùa vàng hiện lên đòi lại Thanh Gươm.

– Lang Liêu được thần báo mộng lấy gạo làm bánh để dâng lễ lên Tiên Vương.

– Lang Liệu l ấy gạo nếp làm ra hai loại bánh để dâng lên vua cha.

Lí do lựa chọn Khẳng định sức mạnh của người anh hùng làng Gióng đại diện cho tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Cho thấy việc đấu tranh bảo vệ đất nước cần có sự đồng lòng của nhân dân trên khắp đất nước. Lí giải sự tích Hồ Gươm. Đề cao trí thông minh, khả năng sáng tạo và vai trò của người nông dân. Giải thích nguồn gốc của bánh chưng, bánh giầy.

Câu 3. Khi đọc một văn bản truyền thuyết, cần lưu ý những đặc điểm nào của thể loại này?

– Là loại truyện dân gian, kể về các sự kiện, nhân vật lịch sử hoặc liên quan đến lịch sử.

– Nhân vật truyền thuyết có đặc điểm:

  • Thường có những điểm khác lạ về lai lịch, phẩm chất, tài năng, sức mạnh…
  • Thường gắn với sự kiện lịch sử và có công lớn đối với cộng đồng.
  • Được cộng đồng truyền tụng, tôn thờ.

Câu 4. Khi tóm tắt một văn bản bằng sơ đồ, cần lưu ý những điều gì?

  • Đọc kỹ văn bản cần tóm tắt.
  • Tìm từ khóa và ý chính của từng đoạn.
  • Xác định được nội dung chính của văn bản, cách vẽ sơ đồ.

Câu 5. Bài học giúp em hiểu thêm những gì về lịch sử nước mình?

  • Việt Nam là một đất nước giàu truyền thống yêu nước.
  • Dân tộc Việt Nam luôn phải đối mặt với những kẻ thù xâm lược nguy hiểm, nhưng vẫn đoàn kết đánh bảo vệ nền độc lập của dân tộc.
  • Truyền thống văn hóa lâu đời, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Phần I

Video hướng dẫn giải

Hướng dẫn phân tích kiểu văn bản

Đọc văn bản trong SGK trang 38, sau đó trả lời những câu hỏi sau:

- Tìm những từ thể hiện cảm xúc của người viết về bài thơ.

- Tác giả đoạn văn đã sử dụng ngôi thứ mấy để chia sẻ cảm xúc?

- Những câu nào thuộc về phần mở đoạn? Vì sao em biết?

- Những câu nào thuộc về phần thân đoạn? Phần này trình bày nội dung gì?

- Hãy chỉ ra câu kết của đoạn văn và cho biết nội dung của nó.

- Tìm những từ ngữ được dùng theo kiểu lặp lại hoặc thay thế những từ ngữ tương đương ở những cầu trước đó. Nêu tác dụng của những từ ngữ đó.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản, tìm ý và lần lượt trả lời các câu hỏi trên.

Lời giải chi tiết:

- Những từ thể hiện cảm xúc của người viết về bài thơ:

+ để lại cho tôi nhiều cảm xúc

+ làm cho tôi như thấy hình ảnh chính mình

+ khiến tôi nghĩ đến cha mình

- Tác giả đoạn văn đã sử dụng ngôi thứ nhất để chia sẻ cảm xúc.

- Những câu thuộc về phần mở đoạn:

+ Những cánh buồm của Hoàng Trung Thông là một trong những bài thơ để lại cho tôi nhiều cảm xúc.

+ Tác phẩm viết về tình cha con thiêng liêng bằng giọng thơ giản dị, chân thành.

=> Sở dĩ em biết đây là các câu mở đoạn vì những câu thơ này trình bày bao quát vấn đề của đoạn văn.

- Những câu thuộc về phần thân đoạn:

Hình ảnh cha dắt con đi được lặp lại nhiều lần không chỉ thể hiện tình cảm đong đầy yêu thương, trìu mến của cha dành cho con mà còn gợi lên sự chở che, dẫn dắt của cha trên hành trình cùng con đi đến tương lai. Cha như cánh buồm đưa con đến những chân trời mới. Nếu hình ảnh người cha đem đến cho người đọc cảm giác về sự ân cần, che chở thì hình ảnh đứa con lại cho thấy sự yêu thương, tin cậy của con đối với cha. Lời đề nghị ngây thơ, đầy tin yêu: "Cha mượn cho con buồm trắng nhé / Để con đi" làm cho tôi như thấy hình ảnh chính mình với ước mơ khám phá những chân trời mới lạ.

=> Phần này trình bày giá trị nội dung, nghệ thuật và những cảm nhận của tác giả.

- Câu kết của đoạn văn: Tôi tự nhắc nhở mình cần yêu thương cho nhiều hơn nữa vì tôi vẫn đang may mắn được sống trong vòng tay cha.

=> Nội dung: Câu kết đoạn thể hiện cảm xúc và bài học của tác giả rút ra từ văn bản này.

- Những từ ngữ được dùng theo kiểu:

+ Lặp lại: Từ “cha con” được lặp lại ở các câu trong đoạn văn.

+ Thay thế: Từ “tác phẩm” ở câu [2] thay thế cho từ “Những cánh buồm” của câu [1].

=> Tác dụng: làm cho đoạn văn trở nên liền mạch và tạo thành khối thống nhất.

Phần II

Video hướng dẫn giải

Hướng dẫn viết bài:

Viết đoạn văn [khoảng 200 chữ] ghi lại cảm xúc về một bài thơ.

Phương pháp giải:

Lựa chọn bài thơ bất kì để ghi lại cảm xúc.

Lời giải chi tiết:

      Bài thơ "Vọng nguyệt - Ngắm trăng" nằm trong tập "Nhật kí trong tù", được Người viết vào giai đoạn 1942 - 1943, khi đang bị cầm tù trong nhà lao Tưởng Giới Thạch. Tập thơ ấy không chỉ ghi lại những gian khổ Người trải qua mà còn ghi lại cả hình ảnh một thi nhân với tấm lòng yêu thiên nhiên đầy mãnh liệt nữa. Và "Vọng nguyệt - Ngắm trăng" chính là một minh chứng rõ ràng nhất cho điều đó. Nó vừa là bức tranh hiện thực chốn lao tù, vừa là tình yêu thiên nhiên, vừa chứa đựng tinh thần lạc quan, yêu đời của Bác ở trong đó. Hồ Chí Minh qua "Vọng Nguyệt" đã cho chúng ta một bài học về nhân sinh trong cuộc sống. Đó là dù trong hoàn cảnh nào cũng luôn lạc quan, yêu đời, vượt lên trên hoàn cảnh. Ngay trong ngục tù, Người vẫn có thể ngắm trăng, thưởng trăng, tâm hồn ấy thật lạc quan biết mấy. Đó là tâm hồn tràn ngập tự do, tràn ngập tình yêu đời, lạc quan về cuộc sống, vượt mọi hoàn cảnh để tìm đến với tự do, đúng như tinh thần mà tiêu đề của tập thơ "Nhật kí trong tù" đề cập đến.

Với soạn bài Ôn tập trang 36 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo giúp các bạn dễ dàng soạn văn 6.

Câu 1 [trang 36 SGK Ngữ văn 6 tập 1]

Trả lời:

Tóm tắt nội dung chính của ba văn bản truyền thuyết:

Văn bản

Nội dung chính

Thánh Gióng

- Vào thời vua Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng, có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ, tốt bụng và ao ước có một đứa con.

- Một hôm, bà ra đồng thấy một vết chân to ướm thử. Bà sinh ra Gióng, lên ba vẫn không biết nói cười.

- Giặc Ân xâm lược, vua sai sứ giả rao tìm người tài cứu nước, nghe tiếng rao, Gióng liền nói được ngỏ lời xin đi đánh giặc. Vua cho mang ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt đến, Gióng vươn vai cao hơn trượng, phi ngựa xông vào trận, giặc tan.Gióng lên đỉnh núi, cởi bỏ áo giáp sắt, cả người lẫn ngựa từ từ bay về trời.

- Vua nhớ công ơn, cho lập đền thờ.

Sự tích Hồ Gươm

- Giặc Minh đô hộ, nghĩa quân Lam Sơn nổi dậy nhưng thất bại, Long Quân quyết định cho mượn gươm thần.

- Lên Thận đi đánh cá, ba lần kéo lưới đều thấy lưỡi gươm, bèn mang về nhà.

- Lê Lợi đến nhà Thận, thấy lưỡi gươm phát sáng, cầm lên xem.

- Lê Lợi thua trận, chạy vào rừng, tình cờ bắt được chuôi gươm.

- Lê Lợi gặp lại Thận, kể lại truyện, hai người đem gươm ra tra vào nhau vừa như in. Lê Thận cùng tướng lĩnh nguyện một lòng phò Lê Lợi cứu nước. Từ đó nghĩa quân nhanh chóng quét sạch giặc ngoại xâm.

- Đất nước thanh bình, Lê Lợi lên làm vua, Long Quân sai Rùa Vàng đòi lại gươm thần.

- Vua trả gươm, từ đó hồ Tả Vọng mang tên Hồ Gươm hay hồ Hoàn Kiếm.

Bánh chưng, bánh giầy

- Hùng Vương thứ sáu về già muốn truyền ngôi cho người con nào tài giỏi.

- Các hoàng tử đua nhau làm cỗ thật hậu, riêng Lang Liêu được thần mách bảo, dùng gạo làm hai thứ bánh dâng vua.

- Vua cha chọn bánh của lang Liêu để tế trời đất cùng Tiên Vương và nhường ngôi cho chàng.

- Từ đó nước ta có tục làm bánh chưng, bánh giầy vào ngày tết.

Câu 2 [trang 36 SGK Ngữ văn 6 tập 1]

Trả lời:

Sự kiện, chi tiết đặc sắc, đáng nhớ

Nội dung

Thánh Gióng

Sự tích Hồ Gươm

Bánh chưng, bánh giầy

Sự kiện, chi tiết

- Gióng cất tiếng nói đầu tiên là tiếng nói đòi đi đánh giặc.

- Cả dân làng góp gạo nuôi Gióng

- Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai trở thành tráng sĩ.

- Khi tra chuôi gươm vào lưỡi gươm thì vừa như in.

- Chi tiết Rùa Vàng đòi gươm

- Chi tiết Lang Liêu được thần báo mộng, lấy gạo làm bánh lễ Tiên vương

Lí do lựa chọn

Những chi tiết trên thể hiện được ý nghĩa, nội dung, chủ đề của truyện: Gióng là hình tượng người anh hùng đầu tiên, tiêu biểu cho lòng yêu nước, cho ý thức đánh giặc cứu nước của nhân dân ta.

- Chi tiết tra chuôi gươm vào lưỡi gươm cho thấy đó là sự thống nhất sức mạnh, ý chí của cả dân tộc, cuộc chiến đấu này là thuận theo ý trời.

- Chi tiết Rùa Vàng đòi gươm mang nhiều ý nghĩa: giải thích tên gọi Hồ Gươm, đánh dấu và khẳng định chiến thắng hoàn toàn của nghĩa quân Lam Sơn và tư tưởng yêu hoà bình của nhân dân ta.

Chi tiết tưởng tượng này có ý nghĩa đề cao lao động, đề cao trí thông minh sáng tạo của con người.

Câu 3 [trang 36 SGK Ngữ văn 6 tập 1]

Trả lời:

Khi đọc một văn bản truyền thuyết, cần lưu ý:

- Là loại truyện dân gian kể về các chi tiết có liên quan đến lịch sử.

- Nhân vật thường có các đặc điểm khác lạ.

- Cốt truyện là chuỗi các sự việc, có liên quan chặt chẽ với nhau.

- Truyện thường xoay quanh công trạng, kì tích của nhân vật.

- Truyện thể hiện thái độ, tình cảm và cách đánh giá của nhân dân.

Câu 4 [trang 36 SGK Ngữ văn 6 tập 1]

Trả lời:

Khi tóm tắt một văn bản bằng sơ đồ, cần lưu ý:

- Bước 1: Đọc kĩ văn bản, xác định từng phần, tìm từ khoá và ý chính của từng phần, từ đó xác định nội dung chính và hình dung cách vẽ sơ đồ.

- Bước 2: Tóm tắt văn bản bằng sơ đồ, dựa trên số phần hoặc số đoạn, xác định số ô hoặc số bộ phận cần có.

- Bước 3: Kiểm tra lại sơ đồ đã vẽ, xem các ý chính của văn bản đã đủ và rõ chưa, cách thể hiện về các phần, đoạn, ý chính và quan hệ giữa chúng đã phù hợp chưa.

Câu 5 [trang 36 SGK Ngữ văn 6 tập 1]

Trả lời:

Bài học giúp em hiểu thêm những về lịch sử của dân tộc Việt Nam, là một dân tộc có truyền thống đấu tranh anh hùng. Nhờ thế mà em biết ơn hơn cuộc sống hiện tại và cố gắng rèn luyện bản thân hơn nữa để xứng đáng với tổ tiên của mình.

Video liên quan

Chủ Đề