Mục đích ý nghĩa của phương pháp nuôi cấy không liên tục: là

So sánh nuôi cấy liên tục và không liên tục

Phương pháp nuôi cấy liên tục và không liên tục là hai phương pháp của con người nhằm hạn chế tình trạng suy vong của quần thể sinh vật. Vậy nuôi cấy liên tục và không liên tục có đặc điểm gì giống và khác nhau? Mời các bạn cùng Download.vn theo dõi bài viết dưới đây nhé.

Phân biệt nuôi cấy liên tục và không liên tục giúp các bạn lớp 10 hiểu được sự giống và khác nhau của 2 quá trình nuôi cấy này. Qua đó các bạn sẽ biết cách giải bài tập sinh học và đạt được kết quả cao trong các bài kiểm tra, bài thi học kì 2 lớp 10 môn Sinh học. Bên cạnh đó các bạn tham xem thêm: Phân biệt quang hợp và hô hấp, Phân biệt miễn dịch đặc hiệu và miễn dịch không đặc hiệu.

Sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật có nghĩa là tăng số lượng tế bào của quần thể. Thời gian thế hệ là thời gian một tế bào phân chia hay quần thể nhân đôi về mặt số lượng. Thời gian thế hệ ký hiệu là g. Ví dụ như vi khuẩn E.coli có thời gian thế hệ là 19 phút tế bào phân đôi 1 lần. Thời gian thế hệ sẽ thay đổi nhiều ở những quần thể khác nhau và ở những điều kiện khác nhau.

Tốc độ sinh trưởng của vi sinh vật là số lần tế bào phân chia hay còn gọi số lượng tế bào quần thể tăng lên trong một đơn vị thời gian của chủng đó theo điều kiện nuôi cấy cụ thể. Ký hiệu là n.

II. Nuôi cấy không liên tục

- Là môi trường nuôi cấy không được bổ sung chất dinh dưỡng mới và không được lấy đi các sản phẩm trao đổi chất.

- Các pha sinh trưởng của vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy không liên tục: 4 pha.

a) Pha tiềm phát (pha Lag)

- Vi khuẩn thích nghi với môi trường.

- Số lượng tế bào trong quần thể không tăng.

- Enzim cảm ứng được hình thành.

b) Pha lũy thừa (pha Log)

- Vi khuẩn bắt đầu phân chia, số lượng tế bào tăng theo lũy thừa.

- Hằng số M không đủ theo thời gian và là cực đại đối với một số chủng và điều kiện nuôi cấy.

c) Pha cân bằng

- Số lượng vi sinh vật đạt mức cực đại, không đổi theo thời gian là do:

+ Một số tế bào bị phân hủy.

+ Một số khác có chất dinh dưỡng lại phân chia.

d) Pha suy vong

- Số tế bào trong quần thể giảm dần do:

+ Số tế bào bị phân hủy nhiều.

+ Chất dinh dưỡng bị cạn kiệt.

+ Chất độc hại tích lũy nhiều.

III. Nuôi cấy liên tục

- Bổ sung liên tục các chất dinh dưỡng, đồng thời lấy ra một lượng tương đương dịch nuôi cấy.

- Điều kiện môi trường duy trì ổn định.

- Ứng dụng: sản xuất sinh khối để thu prôtêin đơn bào, các hợp chất có hoạt tính sinh học như axit amin, enzim, kháng sinh, hoocmôn…

IV. So sánh nuôi cấy liên tục và không liên tục ngắn gọn

*Điểm giống nhau 

Cả hai phương pháp nuôi cấy liên tục và không liên tục đều bắt đầu với pha tiềm phát. Tiếp đến là pha lũy thừa và pha cân bằng.

*Điểm khác nhau

Ở phương pháp nuôi cấy liên tục, chất dinh dưỡng luôn được bổ sung và được lấy ra sinh khối nhưng phương pháp nuôi cấy không liên tục thì chất dinh dưỡng không được bổ sung và cũng không được lấy ra.

Ở phương pháp nuôi cấy liên tục sẽ dừng lại ở pha cân bằng động, không có pha suy vong như phương pháp nuôi cấy không liên tục. Ở phương pháp nuôi cấy liên tục có pha lũy thừa và pha cân bằng dài hơn ở phương pháp nuôi cấy không liên tục.

Sự sinh trưởng ở phương pháp nuôi cấy liên tục luôn được duy trì liên tục nhưng ở nuôi cấy không liên tục chỉ được duy trì đến 1 giới hạn nào đó thì sinh trưởng ngừng hẳn và sinh khối giảm.

Dưới đây là bảng so sánh phương pháp nuôi cấy liên tục và không liên tục

Nuôi cấy liên tục

Nuôi cấy không liên tục

Thường xuyên bổ sung chất dinh dưỡng mới

Không bổ sung chất dinh dưỡng mới

Thường xuyên rút bỏ chất thải và sinh khối

Không rút bỏ chất thải và sinh khối

Quần thể vi sinh vật sinh trưởng ở pha lũy thừa trong thời gian dài, mật độ vi sinh vật tương đối ổn định, không có pha tiềm phát

Quần thể vi sinh vật sinh trưởng theo 4 pha: tiềm phát, lũy thừa, cân bằng, suy vong

Vi sinh vật không bị phân hủy ở thời gian suy vong

Vi sinh vật tự phân hủy ở pha suy vong

Trên đây là toàn bộ kiến thức về phân biệt nuôi cấy liên tục và không liên tục đã giúp các bạn hiểu rõ hơn về bản chất, đặc điểm giống và khác nhau của hai phương pháp này. Hiện nay để duy trì và giữ vững một số vi khuẩn có lợi, tế bào,… người ta sẽ sử dụng hai phương pháp này, nuôi cấy ở trong những Lab chuyên biệt.

Cập nhật: 02/04/2022

Đáp án: đặc điểm của nuôi cấy không liên tục

*trong môi trường nuôi cấy không liên tục quần thể vi khuẩn sinh trưởng theo một đường cong gồm 4 pha

-pha tiềm phát(pha lag):

+Quần thể vi khuẩn thích nghi với môi trường

+Hình thành enzim cảm ứng

+Số lượng cá thể trong quần thể chưa tăng

-pha lũy thừa (pha log)

+vi khuẩn sinh trưởng với tốc độ lớn nhất và không đổi sau một thời gian thế hệ thì số lượng cá thể tăng gấp đôi

-pha cân bằng:số lượng cá thể trong quần thể đạt mức cực đại và không đổi theo thời gian bởi vì số lượng tế bào sinh ra bằng số lượng tế bào chết đi

-pha suy vong: số lượng tế bào trong quần thể giảm dần bởi vì

+Số tế bào bị phân hủy nhiều

+Chất dinh dưỡng cạn kiệt

+Chất độc hại tăng lên

*Ý nghĩa

-môi trường nuôi cấy không được bổ sung chất dinh dưỡng mới và không được lấy đi các sản phẩm chuyển hóa vật chất 

Giải thích các bước giải:

Lời giải và đáp án chính xác nhất cho câu hỏi trắc nghiệm “Phương pháp nuôi cấy liên tục có mục tiêu” kèm kiến thức tham khảo là tài liệu trắc nghiệm môn Sinh học 10 hay và hữu ích.

Trắc nghiệm: Phương pháp nuôi cấy liên tục có mục tiêu

A. Tránh cho quần thể vi sinh vật bị suy vong

B. Kìm hãm sự sinh trưởng của vi sinh vật

C. Rút ngắn thời gian thế hệ của quần thể vi sinh vật

D. Làm cho chất độc hại trong môi trường nằm trong một giới hạn thích hợp

Trả lời:

Đáp án đúng:A. Tránh cho quần thể vi sinh vật bị suy vong

Phương pháp nuôi cấy liên tục có mục tiêu tránh cho quần thể vi sinh vật bị suy vong

Kiến thức tham khảo về Sinh trưởng của vi sinh vật

I. Khái niệm sinh trưởng

- Sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật là sự tăng số lượng tế bào trong quần thể.

- Thời gian thế hệ là thời gian từ khi xuất hiện một tế bào đến khi tế bào đó phân chia hoặc số tế bào trong quần thể tăng gấp đôi (Kí hiệu: g).

Ví dụ: E.Coli cứ 20 phút tế bào phân đôi 1 lần.

- Mỗi loài vi khuẩn có thời gian riêng, trong cùng một loài với điều kiện nuôi cấy khác nhau cũng thể hiện g khác nhau.

II.Sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn

1. Nuôi cấy không liên tục

Môi trường nuôi cấy không được bổ sung chất dinh dưỡng mới và không được lấy đi các sản phẩm chuyển hóa vật chất được gọi là môi trường nuôi cấy không liên tục.

Số tế bào trong bình sau n lần phân chia từN0tế bào ban đầu trong thời gian t là:

Nt= N0X 2n.

Quần thể vi khuẩn trong nuôi cấy không liên tục sinh trưởng theo một đường cong gồm 4 pha (hình 25):

Hình 25. Đường cong sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong nuôi cấy không liên tục

a) Pha tiềm phát (pha lag)

Vi khuẩn thích nghi với môi trường, số lượng tế bào trong quần thể chưa tăng. Enzim cảm ứng được hình thành để phân giải cơ chất.

b) Pha lũy thừa (pha log)

Vi khuẩn sinh trưởng với tốc độ lớn nhất và không đổi, số lượng tế bào trong quần thể tăng lên rất nhanh.

c) Pha cân bằng

Số lượng vi khuẩn trong quần thể đạt đến cực đại và không đổi theo thời gian, vì số lượng tế bào sinh ra bằng số lượng tế bào chết đi.

d) Pha suy vong

Số tế bào sống trong quần thể giảm dần do tế bào trong quần thể bị phân hủy ngày càng nhiều, chất dinh dưỡng cạn kiệt, chất độc hại tích lũy quá nhiều.

2. Nuôi cấy liên tục

- Trong nuôi cấy liên tục chất dinh dưỡng mới thường xuyên được bổ sung đồng thời không ngừng loại bỏ các chất thải, nhờ vậy quá trình nuôi cấy đạt hiệu quả cao và thu được nhiều sinh khối hơn.

- Nuôi cấy liên tục được dùng để sản xuất sinh khối vi sinh vật như các enzyme, vitamim, etanol…

III. Bài tậptrắc nghiệm

Câu 1:Trong điều kiện nuôi cấy không liên tục, số lượng vi sinh vật đạt cực đại ở pha

A. Lag

B. Log

C. Cân bằng động

D. Suy vong

Câu 2:Trong điều kiện nuôi cấy không liên tục, enzyme cảm ứng được hình thành ở pha

A. Tiềm phát

B. Lũy thừa

C. Cân bằng động

D. Suy vong.

Câu 3:Vi sinh vật được nuôi cấy trong một hệ thống mở là dạng nuôi cấy liên tục, vì

A. Vi sinh vật luôn nhận được chất dinh dưỡng bổ sung.

B. Luôn thải các sản phẩm dị hóa ra bên ngoài.

C. Vi sinh vật nhận chất dinh dưỡng bổ sung và không có sự rút bỏ sinh khối.

D. Vi sinh vật luôn nhận chất dinh dưỡng bổ sung và có sự rút bỏ sinh khối

Câu 4:Một loài vi khuẩn có thời gian thế hệ là 30 phút, cấy 200 tế bào vào môi trường nuôi cấy thì thấy pha cân bằng đạt được sau 7 giờ với tổng số tế bào là 1638400. Phát biểu nào dưới đây đúng?

A. Quá trình nuôi cấy trên không có pha tiềm phát.

B. Quá trình nuôi cấy trên có pha tiềm phát kéo dài 30 phút

C. Quá trình nuôi cấy trên có pha tiềm phát kéo dài 20 phút.

D. Quá trình nuôi cấy trên có pha tiềm phát kéo dài 40 phút.

Câu 5:Khi nói về môi trường nuôi cấy không liên tục, phát biểu nào sau đây là sai?

A. Trong nuôi cấy không liên tục quần thể vi khuẩn sinh trưởng theo một đường cong gồm 4 pha

B. Trong nuôi cấy không liên tục quần thể vi khuẩn không được bổ sung thêm chất dinh dưỡng mới.

C. Trong nuôi cấy không liên tục quần thể vi khuẩn chỉ trải qua 2 pha đó là pha cân bằng và pha suy vong.

D. Trong nuôi cấy không liên tục không có sự rút bỏ chất thải và vi khuẩn ra khỏi môi trường nuôi cấy.

Câu 6:Thời gian thế hệ là khoảng thời gian được tính từ

A. Khi một tế bào được sinh ra cho đến khi số lượng các tế bào trong quần thể sinh vật tăng lên gấp đôi hoặc tế bào đó phân chia

B. Khi một tế bào được sinh ra cho đến khi tế bào đó chết đi

C. Khi một tế bào được sinh ra cho đến khi tế bào đó tạo ra 2 tế bào

D. Cả A và C

Câu 7:Trong điều kiện nuôi cấy không liên tục, chất dinh dưỡng cạn dần, sản phẩm chuyên hóa tăng lên đã dẫn đến hiện tượng:

A. Tăng tốc độ sinh trưởng của vi sinh vật

B. Số vi sinh vật sinh ra bằng số sinh vật chết đi

C. Quần thể vi sinh vật bị suy vong

D. Thu được số lượng vi sinh vật tối đa

Câu 8:Sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật được đánh giá thông qua

A. Sự tăng lên về số lượng tế bào của quần thể

B. Sự tăng lên về kích thước của từng tế bào trong quần thể

C. Sự tăng lên về khối lượng của từng tế bào trong quần thể

D. Sự tăng lên về cả kích thước và khối lượng của từng tế bào trong quần thể

Câu 9:Sự sinh trưởng của vi sinh vật thường xét trên cả một quần thể mà không xét riêng từng cơ thể, vì:

A. Vi sinh vật sống theo một tập đoàn

B. Vi sinh vật là những cơ thể đơn bào

C. Vi sinh vật có kích thước tế bào nhỏ bé

D. Vi sinh vật là những cơ thể thuộc tế bào nhân sơ

Câu 10:Khi nói về sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật, phát biểu nào dưới đây đúng?

A. Sinh trưởng của quần thể vi sinh vật là sự tăng số lượng tế bào của quần thể

B. Sinh trưởng của quần thể vi sinh vật là sự tăng trọng số lượng của quần thể

C. Sinh trưởng của quần thể vi sinh vật là sự tăng về kích thước của từng tế bào trong quần thể

D. Sinh trưởng của quần thể vi sinh vật là trọng lượng từng cá thể trong quần thể