Môi trường vĩ mô của rạp chiếu phim

CGV là đơn vị thuộc CJ Group, một trong top 5 cụm rạp chiếu phim lớn nhất toàn cầu và là nhà phát hành, cụm rạp chiếu phim lớn nhất Việt Nam. Với tiềm lực tài chính hùng mạnh, thương hiệu rạp chiếu phim đến từ Hàn Quốc – CGV đã nhanh chân mở rộng và trở thành “tay chơi” chính đang “một mình một ngựa” trên đường đua giành phần lớn doanh thu từ thị trường rạp chiếu phim. Vậy, sự thành công của CGV là do những yếu tố gì hay chính bởi chiến lược marketing phù hợp ? Hãy cùng MarketingAI tìm hiểu về chiến lược marketing của CGV trong bài viết dưới đây.

Thị phần của CGV tại Việt Nam [Ảnh: Zing News]

Nhờ việc hoạt động tích cực trên Fanpage Facebook, Instagram và Youtube như cập nhật thông tin các bộ phim mới bằng trailer phim, thời gian khởi chiếu… cũng như tung ra các chương trình ưu đãi, khuyến mãi hấp dẫn vào các ngày đặc biệt hoặc dành cho các đối tượng cụ thể như các cặp đôi, học sinh – sinh viên, trẻ em…CGV đã thu hút được lượng thảo luận khá lớn trên social media. Bên cạnh đó là CGV còn tổ chức các mini game thu hút khán giả giúp tăng sự tương tác với fan và gợi nhắc về việc đến rạp xem những bộ phim đình đám đang chiếu.

Thị phần và thảo luận về rạp chiếu phim trên social media [Ảnh: Buzzmetrics]

CGV Cinemas có lượng thảo luận tăng cao nhất là các bài viết cập nhật trailer phim sắp được khởi chiếu ở rạp

Thị phần và thảo luận về rạp chiếu phim trên social media [Ảnh: Buzzmetrics]

Hoạt động quảng bá phim đang và sắp được chiếu là hoạt động được CGV đầu tư nhiều nhất và cũng là hoạt động tạo được nhiều thảo luận nhất trên Social Media.

CGV có nhiều hoạt động quảng bá phim và nhiều chương trình khuyến mại [Ảnh: Internet]

Ngoài ra, CGV Cinemas còn nhận nhiều thảo luận nhờ các chương trình ưu đãi dành cho các cặp đôi như chương trình “Hẹn hò tại CGV”, “Nhật ký hẹn yêu” và “Khoảnh khắc ngọt ngào”. Đặc biệt, CGV Cinemas và Lotte Cinema còn có các hoạt động kết hợp với các nhãn hàng khác dưới dạng tặng vé xem khi mua sản phẩm của các nhãn hàng khác và ngược lại.

CGV cinamas là rạp phim nhận được nhiều đánh giá tích cực về chất lượng dịch vụ; ngoài ra, các yếu tố phim chất lượng cao, âm thanh tốt, rạp sạch đẹp cũng nhận được nhiều phản hồi tốt; đặc biệt, CGV Cinemas được khách hàng khuyên bạn bè chọn lựa là vì có chiếu đầy đủ after credit và thái độ phục vụ của nhân viên được đánh giá cao là do tua nhanh đến đoạn credit để người xem không phải chờ đợi. Nhìn chung CGV được xem là rạp chiếu phim có giá vé cao nhất hiện nay, do đó Giá vé là yếu tố hàng đầu được nhắc đến khi khách hàng cân nhắc lựa chọn rạp này, trong đó nhiều câu hỏi được đặt ra về mức giá. Bên cạnh đó, khuyến mãi và không gian rạp lại là 2 yếu tố khiến khách hàng muốn đến xem tại đây.

Chất lượng dịch vụ luôn được CGV ưu tiên đặt lên hàng đầu [Ảnh: Internet]

Mới đây, CGV chính thức khai trương ScreenX – công nghệ chiếu phim đa diện đầu tiên tại Việt Nam. Đây là sự kiện đánh dấu chiến lược phát triển mới về công nghệ và là bước đột phá mang tính bước ngoặt của ngành công nghiệp điện ảnh Hàn Quốc nói riêng và nền điện ảnh toàn cầu nói chung.

ScreenX mang đến trải nghiệm thú vị và để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng khán giả [Ảnh: CGV]

Bên cạnh việc giới thiệu công nghệ chiếu phim mới ScreenX, CGV đang đẩy mạnh chiến lược đầu tư vào việc khai thác hệ thống màn chiếu lớn tại Hà Nội và TP.HCM trong giai đoạn 2017-2020:

Việc đầu tư công nghệ hiện đại cho thấy CGV luôn quan tâm đến cơ hội trải nghiệm của khán giả. CGV đã tạo nên khái niệm độc đáo về việc chuyển đổi rạp chiếu phim truyền thống thành tổ hợp văn hóa “Cultureplex”, nơi khán giả không chỉ đến thưởng thức điện ảnh quacác công nghệ tiên tiến như IMAX, 4DX, Dolby Atmos mà còn thưởng thức dịch vụ và ẩm thực hoàn toàn khác biệt chỉ có tại CGV.

Bên cạnh đó, CGV cũng đặc biệt quan tâm đến đối tượng khán giả ở các khu vực không có điều kiện tiếp cận nhiều với điện ảnh thông qua các chương trình vì cộng đồng như Trăng cười và Điện ảnh cho mọi người.

Kết

Với tiềm năng phát triển thị trường, sự đầu tư mạnh mẽ cùng với chiến lược marketing của cgv đúng đắn, dự rằng trong những năm tới, CGV sẽ tiếp tục thắng lớn trên thị trường chiếu phim Việt Nam.

Hà Nguyễn – MarketingAI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  ĐOÀN THẠCH CƯƠNG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY LOTTE CINEMA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 60.34.05 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS ĐỒNG THỊ THANH PHƯƠNG TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn này tôi đã nhận đƣợc nhiều sự giúp đỡ và động viên của các cá nhân: Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Đồng Thị Thanh Phƣơng – Ngƣời cô đáng kính trọng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ về mọi mặt và đã động viên tôi thực hiện hoàn thành Luận văn thạc sĩ kinh tế này. Xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc công ty TNHH LOTTE CINEMA tại Việt Nam và Hàn Quốc, tất cả các đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong công việc lẫn kiến thức trong suốt quá trình học tập ở bậc Cao học và thực hiện Luận văn thạc sĩ kinh tế tại Công ty TNHH LOTTE CINEMA VIỆT NAM. Xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp đang công tác trong ngành điện ảnh nói chung và kinh doanh Rạp chiếu phim nói riêng, tập thể học viên lớp Ngày 2 – QTKD, Cao học khóa 18, Trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi trong việc cung cấp tài liệu, số liệu phục vụ cho việc hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn. ĐOÀN THẠCH CƢƠNG LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan để thực hiện luận văn “Xây dựng chiến lƣợc kinh doanh của công ty Lotte Cinema Việt Nam đến năm 2018”, tôi đã tự mình nghiên cứu tài liệu, vận dụng những kiến thức đã học, trao đổi với giáo viên hƣớng dẫn, đồng nghiệp cùng bạn bè cùng lớp cũng nhƣ trong ngành v..v... Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong các công trình khác. TÁC GIẢ ĐOÀN THẠCH CƢƠNG MỤC LỤC Trang bìa Trang Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Định nghĩa và từ viết tắt Danh mục các phụ lục đính kèm luận văn Danh mục các hình, bảng Chƣơng mở đầu: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ LUẬN VĂN 0.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 1 0.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 0.3 Phƣơng pháp nghiên cứu 2 0.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3 0.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 3 0.6 Những hạn chế của luận văn 4 0.7 Kết cấu của luận văn 4 Chƣơng 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH 1.1 Chiến lƣợc kinh doanh 6 1.2 Môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp 11 1.3 Qui trình xây dựng chiến lƣợc kinh doanh 13 1.4 Điểm hạn chế của qui trình xây dựng chiến lƣợc kinh doanh 19 1.5 Giải pháp khắc phục điểm hạn chế của qui trình xây dựng chiến lƣợc kinh doanh 20 1.6 Mô hình chuỗi giá trị của Michael Porter. 21 1.7 Kinh nghiệm tổ chức cụm Rạp chiếu phim tại Hàn Quốc 27 Tóm tắt chƣơng 1 28 Chƣơng 2 : MÔI TRƢỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH LOTTE CINEMA VIỆT NAM 2.1 Giới thiệu về công ty TNHH Lotte Cinema Việt Nam 29 2.2 Môi trƣờng kinh doanh của công ty TNHH Lotte Cinema Việt Nam 31 2.2.1 Môi trƣờng kinh tế Vĩ mô 31 2.2.2 Môi trƣờng kinh tế Vi mô 35 2.3 Phân tích nội bộ công ty TNHH Lotte Cinema Việt Nam 46 2.3.1 Thực trạng hoạt động Sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Lotte Cinema Việt Nam 46 2.3.2 Ma trận đánh giá nội bộ [IFE] của công ty TNHH Lotte Cinema Việt Nam 56 2.3.3 Tóm tắt điểm mạnh – điểm yếu của công ty TNHH Lotte Cinema Việt Nam. 57 Tóm tắt chƣơng 2 59 Chƣơng 3: CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH LOTTE CINEMA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2018 3.1 Sứ mạng của công ty TNHH Lotte Cinema Việt Nam đến 2018 . 60 3.2 Sự hình thành và lựa chọn các chiến lƣợc bộ phân của công ty TNHH Lotte Cinema Việt Nam. 62 3.3 Các giải pháp thực hiện chiến lƣợc kinh doanh . 71 3.3.1 Nhóm giải pháp phát triễn nguồn nhân lực, kỹ năng quản trị. 72 3.3.2 Nhóm giải pháp thực hiện chiến lƣợc mở rộng thị trƣờng. 74 3.3.3 Nhóm giải pháp thực hiện chiến lƣợc hội nhập về phía sau. 76 3.3.4 Nhóm giải pháp thực hiện chiến lƣợc Marketing và phát triển thƣơng hiệu. Kết luận và kiến nghị. Danh mục tài liệu tham khảo. Phụ lục của luận văn. ============================ 77 80 ĐỊNH NGHĨA VÀ TỪ VIẾT TẮT Trong luận văn này có một số từ ngữ, thuật ngữ được định nghĩa như sau: Sự thành công của doanh nghiệp đạt đƣợc khi doanh nghiệp đạt đƣợc các mục tiêu [do doanh nghiệp] đề ra. Lợi nhuận cao không phải là mục tiêu duy nhất của Công ty TNHH Lotte Cinema Việt Nam. Chiến lƣợc tổng quát và Chiến lƣợc chung là đồng nghĩa. Chiến lƣợc bộ phận và chiến lƣợc chức năng là đồng nghĩa. Cineplex đƣợc hiểu là cụm Rạp chiếu phim đa năng. Các từ viết tắt - Điểm phân loại: - AS - Ma trận các yếu tố bên ngoài: - Ma trận EFE - Ma trận các yếu tố bên trong: - Ma trận IFE - Ma trận hình thành các chiến lƣợc có khả năng lựa chọn: - Ma trận QSPM - Sản xuất kinh doanh: - SXKD - Tổng điểm phân loại: - TAS - Trách nhiệm hữu hạn - TNHH - Thành phố - TP - Xã hội chủ nghĩa: - XHCN ================================= DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM LUẬN VĂN Phụ lục số Tên phụ lục Số trang Phụ lục số 01 Mẫu xin ý kiến chuyên gia 2 Phụ lục số 02 Tổng hợp kết quả xin ý kiến chuyên gia 5 Phụ lục số 03 Mẫu phiếu điều tra nội bộ 1 ---------Tổng số trang : 08 ===================================== DANH MỤC CÁC HÌNH Hình số Tên hình Trang Hình 1.1 Mô hình quản trị chiến lƣợc toàn diện 10 Hình 1. Khung phân tích hình thành chiến lƣợc 13 Hình 1.3 Ma trận EFE 14 Hình 1.4 Ma trận hình ảnh cạnh tranh 15 Hình1.5 Ma trận IFE 16 Hình 1.6 Sơ đồ ma trận SWOT 17 Hình 1.7 Ma trận QSPM 18 Hình 1.8 Chuỗi giá trị Michael Porter 22 Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Lotte Cinema Việt Nam 30 Hình 2.2 Tăng trƣởng GDP Việt Nam theo quý 33 Hình 2.3 Tăng trƣởng GDP và các khu vực kinh tế giai đoạn 2000-2010 34 Hình 2.4 GDP bình quân đầu ngƣời giai đoạn 2000-2011 34 Hình 2.5 Sơ đồ phát triển rạp chiếu phim tại Thủ đô Hà Nội và TP. HCM 39 Hình 2.6 Thị phần doanh thu phòng vé các Rạp trong năm 2010 53 ================================ DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng số Tên bảng Trang Bảng 2.1 Ma trận hình ảnh cạnh tranh 41 Bảng 2.2 Ma trận EFE của công ty TNHH Lotte Cinema Việt Nam 44 Bảng 2.3 Tổng hợp kết quả hoạt động SXKD từ 2008-2010 48 Bảng 2.4 Kết quả phân tích tài chính giai đoạn 2008 – 2010 55 Bảng 2.5 Ma trận IFE của công ty TNHH Lotte Cinema Việt Nam 58 Bảng 3.1 Ma trận SWOT của công ty TNHH Lotte Cinema Việt Nam 65 Bảng 3.2 Ma trận QSPM nhóm S-O 66 Bảng 3.3 Ma trận QSPM nhóm S-T 67 Bảng 3.4 Ma trận QSPM nhóm W-O 68 Bảng 3.5 Ma trận QSPM nhóm W-T 69 Bảng 3.6 Lộ trình thực hiện chiến lƣợc kinh doanh 71 ======================= CHƢƠNG MỞ ĐẦU GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ LUẬN VĂN 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Trong những năm vừa qua, nền kinh tế thị trường Việt Nam đã có những bước chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao, chính sách của Nhà nước đang dần hoàn thiện, môi trường kinh doanh ngày một bình đẳng hơn, đời sống và nhu cầu giải trí đang được nâng cao đã tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp, bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong ngành điện ảnh. Trong xu thế hội nhập vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu, đặc biệt là sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới [WTO] đã đặt các doanh nghiệp trước những cơ hội chưa từng có trong lịch sử, đồng thời các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với môi trường kinh doanh mới với diễn biến phức tạp và có nhiều rủi ro. Các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành có áp lực cạnh tranh lớn, chỉ cần sơ sảy, thiếu cẩn trọng và nhạy bén trong hoạt động sản xuất kinh doanh có thể d n tới nguy cơ bị phá sản. Công ty TNHH Lotte Cinema Việt Nam là doanh nghiệp liên doanh Hàn Quốc hoạt động trong ngành điện ảnh, nhiệm vụ: xây dựng hệ thống Rạp chiếu phim có chất lượng quốc tế, sản xuất và phát hành những bộ phim mang tính giải trí – nghệ thuật từ các nền điện ảnh trên thế giới, từ đó tạo nên một phương tiện giải trí lành mạnh cho đa số bộ phần người dân sinh sống tại Việt Nam. Sau hơn hai năm tiếp cận thị trường Việt Nam, Lotte Cinema Việt Nam đã được khá nhiều khán giả biết đến, tuy nhiên do thói quen xem phim tại Rạp của người Việt Nam chưa phổ biến, do sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác trong ngành, công ty Lotte Cinema Việt Nam v n gặp nhiều khó khăn trong việc định hướng chiến lược phù hợp để chiếm lĩnh thị trường Rạp chiếu phim tại Việt Nam. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một chương trình hành động tổng quát hướng tới việc thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp. Trong điều kiện là công ty nước ngoài bắt đầu kinh doanh tại thị trường Việt Nam thì việc xây 1 dựng một hệ thống các giải pháp chiến lược để phát triển Công ty TNHH Lotte Cinema đến năm 2018 là rất cần thiết và mang tính khách quan. Với ý nghĩa đó tôi mạnh dạn chọn đề tài “Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty Lotte Cinema Việt Nam đến năm 2018” làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu. Đề tài “ Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty Lotte Cinema Việt Nam đến năm 2018” nhằm hướng tới các mục tiêu cơ bản sau : - Hệ thống hóa các lý thuyết về chiến lược kinh doanh. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Lotte Cinema Việt Nam. Qua phân tích này có thể đánh giá được các nguy cơ, điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội để làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty TNHH Lotte Cinema Việt Nam. - Lựa chọn các nhóm giải pháp phù hợp với thực trạng của công ty TNH Lotte Cinema Việt Nam và đề xuất các nhóm giải pháp khác nhau để thực hiện hiệu quả các chiến lược được lựa chọn. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu. Là một đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học kinh tế vào một doanh nghiệp cụ thể, vì vậy các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn gồm: Phương pháp ứng dụng lý thuyết hệ thống; dự báo; phân tích tổng hợp [kết hợp định tính và định lượng]; thống kê; so sánh. Cụ thể: Phương pháp ứng dụng lý thuyết hệ thống được áp dụng trong việc thiết lập qui trình xây dựng chiến lược kinh doanh theo mô hình quản trị chiến lược toàn diện, và khung phân tích hình thành chiến lược. Phương pháp phân tích tổng hợp định tính được áp dụng trong đánh giá môi trường kinh doanh, và phân tích định lượng để xác định điểm phân lọai của các yếu tố trong các ma trận của khung phân tích hình thành chiến lược. Phương pháp thống kê, so sánh được áp dụng trong việc thu thập, và xử lý các số liệu, các báo cáo tài chính, các kết quả điều tra sau đây được gọi chung là cơ 2 sở dữ liệu trong việc phân tích môi trường kinh doanh, phân tích các đối thủ cạnh tranh, và phân tích nội bộ. Các số liệu thứ cấp được thu thập tại Công ty TNHH và hai công ty khác là các đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Công ty TNHH Lotte Cinema Việt Nam. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các số liệu, tài liệu của Tổng Cục Thống Kê, Hiệp hội điện ảnh Việt Nam. Các số liệu sơ cấp được thu thập theo phương pháp xin ý kiến chuyên gia nhằm: [1] Xác định các yếu tố môi trường, yếu tố nội bộ có ảnh hưởng đến kết quả SXKD của doanh nghiệp, các yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành kinh doanh rạp chiếu phim; [2] Xác định điểm mức độ quan trọng của các yếu tố. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. Đề tài luận văn thực hiện có liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau như kinh tế, tài chính, luật pháp, những vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế, điện ảnh..v..v.. Tuy nhiên luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu về các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Lotte Cinema Việt Nam, và hai doanh nghiệp cùng ngành cạnh tranh trực tiếp theo từng nhóm hàng, và ngành điện ảnh Việt Nam [mà đại biểu là Hiệp hội Điện ảnh VN], nghiên cứu dựa trên tình hình kinh doanh và thị trường tại hai thành phố lớn là Thành phố Hồ Chí Minh và Thủ đô Hà Nội. Số liệu được dùng để nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2010. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn. Luận văn mang lại một số ý nghĩa về lý thuyết và thực tiễn cho những người làm công tác quản lý điều hành doanh nghiệp nói chung, và Công ty TNHH Lotte Cinema nói riêng. Cụ thể: - Luận văn có thể giúp những người làm công tác quản lý và điều hành doanh nghiệp trong lĩnh vực rạp chiếu phim và Công ty Lotte Cinema Việt Nam nói riêng có cái nhìn tổng thể Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, củng cố kiến thức và kỹ năng xây dựng và trình bày chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. 3 - Luận văn cung cấp cho Công ty TNHH Lotte Cinema Việt Nam một nguồn tài liệu tham khảo tốt, và một chiến lược kinh doanh cụ thể trong giai đoạn 20102018, phù hợp với tầm nhìn phát triễn của tập đoàn Lotte, với một hệ thống gồm: Chiến lược tổng quát, và 4 chiến lược bộ phận được lựa chọn, và các nhóm giải pháp nhằm thực hiện thành công chiến lược. - Luận văn này nâng tầm quan trọng và mức ý nghĩa trong việc phân tích và dự báo môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, vấn đề lượng hoá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường [bên ngòai], yếu tố nội bộ [bên trong doanh nghiệp] trong xây dựng và phân tích các ma trận, trong khung phân tích hình thành chiến lược. - Luận văn có kiến nghị một hướng nghiên cứu tiếp theo. 6. Những hạn chế của luận văn. Luận văn là một nghiên cứu ứng dụng các mô hình lý thuyết khoa học kinh tế vào thực tiễn họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do trình độ, năng lực của người viết có hạn nên chắc chắn không tránh khỏi hạn chế, thiếu sót cả về phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. Theo nhận thức của tác giả, luận văn này có hạn chế như sau: Việc nghiên cứu, đánh giá họat động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, đặc biệt là trong phân tích đối thủ cạnh tranh là một vấn đề khó khăn phức tạp, trong điều kiện hạn chế về thông tin của các doanh nghiệp và thời gian có hạn. Nên luận văn khó tránh khỏi những nhận định chủ quan làm giảm độ tin cậy và độ chính xác của một vấn đề khoa học. 7. Kết cấu của luận văn. Kết cấu trọng tâm của luận văn được đề nghị gồm có ba chương [ngoài phần mở đầu và kết luận]. Cụ thể: Phần mở đầu: Giới thiệu tổng quát về luận văn; Chương 1: Tổng quan lý thuyết về chiến lược kinh doanh; Chương 2: Môi trường kinh doanh của Công ty TNHH Lotte Cinema Việt Nam; 4 Chương 3: Chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Lotte Cienam Việt Nam đến năm 2018; Kết luận và kiến nghị. 5 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH Trong chương này, tác giả trình bày tóm tắt một số nội dung lý thuyết cơ bản về chiến lược kinh doanh phục vụ cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Lotte Cinema Viet Nam. 1.1 Chiến lƣợc kinh doanh. 1.1.1 Khái niệm Theo cách tiếp cận truyền thống, chiến lược kinh doanh là việc xác định những mục tiêu cơ bản dài hạn của doanh nghiệp, và thực hiện chương trình hành động cùng với việc phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được mục tiêu xác định. Cũng có thể hiểu chiến lược kinh doanh là phương thức mà các doanh nghiệp sử dụng để định hướng tương lai nhằm đạt được mục tiêu và duy trì sự phát triển. Nghiên cứu đầu tiên về chiến lược kinh doanh được bắt đầu từ những năm 50 tại Trường kinh doanh của Đại học Harward với tên gọi là phương pháp LAG. Đặc điểm của phương pháp này là nhấn mạnh tính logic trong qui trình ra quyết định. Chiến lược này được mô phỏng theo chiến lược quân sự: Xác định điểm mạnhđiểm yếu, cơ hội – nguy cơ, chiến lược đặt trọng tâm vào các vấn đề: Kế hoạch hóa khối lượng, sản xuất, đầu tư, và tài chính. Kế hoạch hóa chiến lược ma trận trước năm 1980, với khởi đầu là Nhóm tư vấn Boston nghiên cứu đưa ra ma trận BCG với ba khái niệm cơ bản: Lĩnh vực hoạt động; ưu thế cạnh tranh; và quản trị hoạt động kinh doanh. Sự kết hợp nghiên cứu ma trận BCG với đường cong kinh nghiệm đã cho thấy ưu thế cạnh tranh về chi phí sản xuất, và giá thành chủ yếu phụ thuộc vào vào khối lượng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.Cũng trong giai đoạn này, A. D. Little hình thành ma trận với 2 tiêu thức: Vị trí cạnh tranh; và sức hấp d n của lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Nhìn chung trong giai đoạn này tư duy chiến lược còn đơn giản, kỹ thuật phân tích còn ở mức độ sơ sài. Đây cũng là giai đoạn phát triển tư duy trong việc tìm kiếm và gia tăng lợi thế cạnh tranh. 6 Thập kỷ 80 [thế kỷ XX] là thời kỳ khủng hoảng kế hoạch hóa, cũng là thời kỳ đánh dấu sự lớn mạnh của các doanh nghiệp Nhật Bản. Giai đoạn này các nhà quản trị đã tìm kiếm phản ứng của doanh nghiệp trước những thay đổi bất thường của môi trường kinh doanh. Về mặt bản chất, đây là sự tìm kiếm moi quan hệ giữa chiến lược, cơ cấu, và hiệu quả quản trị doanh nghiệp. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế các nghiên cứu về chiến lược kinh doanh tiếp tục với đặc trưng xây dựng các qui trình chiến lược một cách chặt chẽ, khoa học và quản trị chiến lược kinh doanh. Các công trình nghiên cứu của M. Porter [Đại học Harward] đã chứng tỏ lợi ích của việc vận dụng một qui trình quản trị cho phép xác định rõ ràng chiến lược kinh doanh. Từ mô hình “5 áp lực cạnh tranh”, ông đưa ra 3 loại chiến lược cạnh tranh chủ yếu là: Chi phí, khác biệt hóa, và trọng tâm hóa. Đồng thời ông cũng đưa ra sơ đồ phân tích rất xác đáng để nghiên cứu một lĩnh vực hoat động và phát triển. Khái niệm mới “chuỗi giá trị” giúp các các doanh nghiệp xác định ưu thế cạnh tranh của mình. Với quan niệm gắn hoạt động hoạch định chiến lược kinh doanh với tổ chức thực hiện và kiểm tra, điều chỉnh chiến lược trong một quá trình thống nhất thực sự đã có sự chuyển biến về chất từ kế hoạch hóa sang quản trị chiến lược. Dù tiếp cận theo cách nào thì bản chất của chiến lược kinh doanh v n là phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp. Theo cách hiểu này, thuật ngữ ”Chiến lược kinh doanh” được dùng theo 3 ý nghĩa phổ biến nhất. Đó là: [1] Xác định các mục tiêu dài hạn và cơ bản của doanh nghiệp. [2] Đưa ra các chương trình hành động tổng quát. [3] Lựa chọn các phương án hành động, triển khai việc phân bổ các nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó. 1.1.2 Phân loại chiến lược kinh doanh Căn cứ vào phạm vi của chiến lược, người ta chia chiến lược kinh doanh làm hai loại: - Chiến lược chung hay còn gọi là chiến lược tổng quát, thường đề cập tới những vấn đề quan trọng nhất và có ý nghĩa lâu dài đối với doanh nghiệp. Chiến 7 lược chung quyết định những vấn đề sống còn của doanh nghiệp. - Chiến lược bộ phận gồm các chiến lược chức năng như:Chiến lược sản phẩm; Chiến lược Marketing; Chiến lược tài chính; Chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Chiến lược chung và chiến lược bộ phận liên kết với nhau thành một chiến lược kinh doanh hoàn chỉnh. Không thể coi là một chiến lược kinh doanh nếu chỉ có một chiến lược chung mà không có chiến lược bộ phận được thể hiện bằng các mục tiêu và mỗi mục tiêu lại được thể hiện bằng một số chỉ tiêu nhất định. 1.1.3 Những lợi ích và hạn chế của chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp. Về lý thuyết cũng như thực tiễn cho thấy, trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh sẽ mang lại các lợi ích cho doanh nghiệp như sau: Giúp doanh nghiệp thấy rõ hướng đi [lộ trình] của mình trong tương lai để quản trị gia xem xét và quyết định doanh nghiệp đi theo hướng nào và khi nào thì đạt tới một mục tiêu cụ thể nhất định. Giúp doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá, dự báo, nhận dạng được các cơ hội – nguy cơ có thể xảy ra trong tương lai đối với hoạt động của mình, nhận dạng được điểm mạnh- điểm yếu của doanh nghiệp. Phân tích sự kết hợp giữa các cơ hội – nguy cơ và điểm mạnh – điểm yếu có thể giúp doanh nghiệp tận dụng cơ hội, phòng tránh và giảm các tác động của nguy cơ, có thể đưa các quyết định phù hợp để đối phó với sự biến động của môi trường kinh doanh. Chiến lược kinh doanh cũng có những hạn chế nhất định. Đó là: Doanh nghiệp mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc chi phí cho việc xây dựng chiến lược; Chiến lược là tập hợp những dự báo cho tương lai dài hạn, nhưng được thiết lập trong hiện tại nên giới hạn sai sót trong việc dự báo môi trường đôi khi là rất lớn và trong trường hợp đó chiến lược đã xây dựng trở thành vô ích, ngay cả khi chiến lược được xây dựng phù hợp với thực tiễn nhưng nếu việc tổ chức thực hiện không tốt thì chiến lược cũng thất bại. Mặc dù có những hạn chế nêu trên, nhưng nếu biết khắc phục những nhược 8 điểm và biết vận dụng tốt mặt tích cực thì chiến lược sẽ mang lại cho doanh nghiệp nhiều cơ hội thành công hơn. Vì vậy, chiến lược kinh doanh là một công cụ hữu ích của doanh nghiệp. 1.1.4 Các giai đoạn của quản trị chiến lược Theo quan điểm quản trị học, một chiến lược kinh doanh có hai nhiệm vụ quan trọng và hai nhiệm vụ đó có liên quan mật thiết với nhau là việc xây dựng chiến lược và thực hiện chiến lược. Hai nhiệm vụ này được cụ thể hóa qua ba giai đoạn tạo thành một chu trình khép kín với tên gọi: Mô hình quản trị chiến lược toàn diện [Hình 1.1]. Giai đoạn xây dựng và phân tích chiến lƣợc là quá trình phân tích hiện trạng, dự báo, chọn lựa và xây dựng những chiến lược phù hợp. Giai đoạn thực hiện chiến lƣợc là quá trình triển khai những mục tiêu chiến lược vào hoạt động của doanh nghiệp. Đây là giai đoạn khó khăn và phức tạp nhất đòi hỏi nhà quản trị doanh nghiệp phải có bản lĩnh, kinh nghiệm, và nghệ thuật quản trị cao. Giai đoạn kiểm tra đánh giá chiến lƣợc là quá trình đánh giá và kiểm soát kết quả, tìm kiếm các giải pháp để vận dụng, thích nghi để điều chỉnh chiến lược cho phù hợp với môi trường 9 Hình 1.1 Mô hình quản trị chiến lược toàn diện Thực hiện việc phân tích môi trường để xác định các cơ hội và đe dọa chủ yếu Xem xét sứ mạng mục tiêu và chiến lược Thiết lập mục tiêu dài hạn Xác định sứ mạng mục tiêu Thiết lập những mục tiêu ngắn hạn Phân phối các nguồn lực Phân tích nội bộ để nhận diện những điểm mạnh yếu Xây dựng và lựa chọn các chiến lược thực hiện 1 Đo lường và đánh giá kết quả Đề ra các chính sách 2 3 Chú thích: [1] Giai đoạn xây dựng và phân tích chiến lược; [2] Giai đoạn thực hiện chiến lược;[3] Giai đoạn kiểm tra, đánh giá chiến lược. Nguồn: Nguyễn Thị Liên Diệp [2006] 10 1.2 Môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp. Danh từ môi trường [Environment] là để chỉ các định chế hay lực lượng ở bên ngoài nhưng lại có ảnh hưởng đến kết quả SXKD của doanh nghiệp. Môi trường của doanh nghiệp có thể chia làm hai mức độ: Môi trường vĩ mô [Hay còn gọi là Môi trường tổng quát]; Môi trường vi mô [Hay còn gọi là Môi trường ngành]. Một quan điểm khác về môi trường kinh doanh [với ý nghĩa là lấy doanh nghiệp là chủ thể nghiên cứu] thì môi trường kinh doanh có thể được xem xét dưới hai góc độ: Môi trường bên ngoài [gồm có môi trường vĩ mô, vi mô]; và môi trường bên trong [nội bộ] doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh là sự vận động tổng hợp, tương tác l n nhau giữa các yếu tố và lực lượng bên trong - bên ngoài hệ thống nhưng lại có ảnh hưởng trực tiếp, hay gián tiếp đến kết quả SXKD của doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích môi trường kinh doanh là giúp doanh nghiệp trả lời câu hỏi: Có những yếu tố nào có ảnh hưởng đến kết quả SXKD của doanh nghiệp, và mức độ ảnh hưởng của nó như thế nào đến kết quả SXKD của doanh nghiep? Vì vậy, hai quan điểm về môi trường kinh doanh trình bày ở trên không mâu thu n nhau, và có thể bổ sung cho nhau. 1.2.1 Môi trường vĩ mô. Để trả lời câu hỏi “Có những yếu tố vĩ mô nào có ảnh hưởng đến kết quả SXKD của doanh nghiệp?” các nhà quản trị chiến lược của các doanh nghiệp thường chọn các yếu tố chủ yếu sau đây của môi trường vĩ mô để nghiên cứu: Các yếu tố kinh tế; yếu tố chính phủ và chính trị; yếu tố xã hội; yếu tố tự nhiên; và yếu tố công nghệ. Nhận định về mức độ tác động của các yếu tố vĩ mô đến kết quả SXKD của doanh nghiệp người ta tin rằng; các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng lớn; yếu tố chính phủ và chính trị thì có ảnh hưởng ngày càng lớn; các yếu tố xã hội thường thay đổi chậm đôi khi khó nhận ra. Nhóm các yếu tố môi trường vĩ mô thường xuyên vận động, thay đổi, và chúng tạo ra các cơ hội- nguy cơ trong sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Cần 11

Video liên quan

Chủ Đề