Luận văn cho vay tiêu dùng tại ngân hàng HDBank

[Luận văn 2018] Pháp luật về cho vay của ngân hàng thương mại và thực tiễn thi hành tại Ngân hàng TMCP Phát triển Tp. Hồ Chí Minh [HDBank] / ThS. Nguyễn Thị Nhàn

THÔNG TIN LUẬN VĂN

  • Trường: Đại học Luật Hà Nội
  • Tác giả: ThS. Nguyễn Thị Nhàn
  • Định dạng: PDF
  • Số trang: 90 trang
  • Năm: 2018

© Xemtailieu không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên.

LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể thầy cô giáo trong khoa Tại chứcđã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành chuyên đề tốtnghiệp. Trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Ngân hàng TMCP Phát triển nhàTP. HCM – CN Hoàn Kiếm, em cũng đã nhận được sự chia sẻ và chỉ bảo tận tìnhcủa các anh chị trong phòng Kinh doanh cũng như các phòng ban khác tại chinhánh. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 9 năm 2010 Sinh viên Nguyễn Thùy Liên Nguyễn Thùy Liên – 33C Page 1LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng Tôi, do Tôi trực tiếplàm dưới sự hướng dẫn của giáo viên khoa tại chức. Các số liệu, kết quả tính toánnêu trong chuyên đề tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình hoạt động thựctế của Ngân hàng TMCP Phát triển nhà TP. HCM – CN Hoàn Kiếm. Sinh viên Nguyễn Thùy Liên Nguyễn Thùy Liên – 33C Page 2MỤC LỤCLời cảm ơn 1Lời cam đoan 2Mục lục 3Danh mục sơ đồ, bảng biểu 7Danh mục ký hiệu viết tắt 4 8Lời mở đầu 9Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 111.1 Những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng 111.1.1 Giới thiệu chung về cho vay tiêu dùng 111.1.2 Khái niệm và đặc điểm CVTD của ngân hàng thương mại 111.1.2.1 Khái niệm 111.1.2.2 Đặc điểm CVTD 121.1.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng 131.1.3.1 Căn cứ vào loại tài sản 131.1.3.2 Căn cứ vào phương thức cho vay 141.1.4 Quy trình cho vay tiêu dùng 171.1.5 Vai trò của cho vay tiêu dùng 181.1.5.1 Đối với nguời tiêu dùng 181.1.5.2 Đối với ngân hàng thương mại 181.1.5.3 Đối với nền kinh tế 18Nguyễn Thùy Liên – 33C Page 31.2 Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 191.2.1 Quan điểm mở rộng cho vay tiêu dùng 191.2.2 Sự cần thiết phải mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng 201.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng 221.2.3.1 Chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay 22 1.2.3.2 Chỉ tiêu phản ánh dư nợ và tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN 231.2.3.3 Chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động cho vay KHCN 241.2.3.4 Chỉ tiêu phản ánh số lượng và số lượt khách hàng 241.2.3.5 Chỉ tiêu phản ánh mức độ đa dạng hóa của danh mục sản phẩm CVTD 251.2.3.6 Chỉ tiêu phản ánh hệ thống chi nhánh và kênh phân phối 251.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay tiêu dùng 261.2.4.1 Các nhân tố chủ quan 261.2.4.2 Các nhân tố khách quan 27Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ TP. HCM – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 302.1 Khái niệm về HDBank –CN Hoàn Kiếm 302.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 302.1.2 Cơ cấu tổ chức của HDBank –CN Hoàn Kiếm 312.1.3 Tình hình hoạt động của HDBank –CN Hoàn Kiếm 322.1.3.1 Tình hình huy động vốn 32Nguyễn Thùy Liên – 33C Page 42.1.3.2 Hoạt động tín dụng 332.1.3.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế 342.1.3.4 Phát triển dịch vụ ngân hàng 352.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại HDBank –CN Hoàn Kiếm 352.2.1 Hình thức cho vay tiêu dùng 352.2.2 Vấn đề kiểm soát rủi ro tại HDBank –CN Hoàn Kiếm 372.2.3 Hiệu quả cho vay tiêu dùng 392.3 Đánh giá thực trạng CVTD tại HDBank –CN Hoàn Kiếm 402.3.1 Thực trạng cho vay tiêu dùng 402.3.2 Kết quả cho vay tiêu dùng tại HDBank –CN Hoàn Kiếm 412.3.3 Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng 412.3.4 Tình hình dư nợ và cho vay tiêu dùng 432.4 Đánh giá hoạt động mở rộng CVTD tại HDBank –CN Hoàn Kiếm 452.4.1 Những kết quả đạt được 452.4.2 Hạn chế và nguyên nhân hạn chế HDBank –CN Hoàn Kiếm 482.4.2.1 Hạn chế 482.4.2.2 Nguyên nhân 49Chương 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ TP. HCM – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 543.1 Định hướng hoạt động cho vay tiêu dùng của HDBank –CN Hoàn Kiếm 54Nguyễn Thùy Liên – 33C Page 53.1.1 Định hướng phát triển của HDBank –CN Hoàn Kiếm đến năm 2011 543.1.2 Đinh hướng cho hoạt động CVTD của HDBank –CN Hoàn Kiếm 553.2 Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng của HDBank –CN Hoàn Kiếm 563.2.1 Nhóm giải pháp chung 563.2.2 Nhóm giải pháp cụ thể 563.2.2.1 Tăng cường huy động vốn nhằm thỏa mãn nhu cầu tín dụng khách hàng 563.2.2.2 Thực hiện tốt công tác Marketing ngân hàng 573.2.2.3 Xây dựng chính sách khách hàng 583.2.2.4 Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng 593.2.2.5 Cải tạo cơ sở hạ tần, hiện đại hóa công nghệ 613.2.2.6 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 623.2.2.7 Phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng mới 633.2.2.8 Cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian giao dịch 643.3 Một số kiến nghị 643.3.1 Kiến nghị với Chính phủ 643.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 65Kết luận 67Danh mục tài liệu tham khảo 68Nguyễn Thùy Liên – 33C Page 6DANH MC S , BNG BIUS 2.1 S b mỏy t chc ca HDBank CN Hon Kim 31Bng 2.1 Tỡnh hỡnh huy ng vn ca HDBank CN Hon Kim 32Bng 2.2 D n cho vay ca HDBank CN Hon Kim 33Bng 2.3 Kt qu kinh doanh ngoi t v TTQT ca HDBank CN Hon Kim 34Bng 2.4 Tng trng tớn dng bỏn l 39Biu d 2.1 D n tớn dng tiờu dựng 40Bng 2.5 Doanh s CVTD ti HDBank CN Hon Kim nm 2008 2009 v 6/2010. .42Bng 2.6 C cu d n cho vay tiờu dựng theo mc ớch s dng 43Biu 2.2 C cu d n cho vay tiờu dựng theo mc ớch s dng 43Bng 2.7 S lng khỏch hng giao dch ti HDBank CN Hon Kim 44Danh mục ký hiệu viết tắtKý hiệu Nguyên vănHDBank NHTM CP Phát triển nhà TP. HCMNHTMNgân hàng thơng mạiNHTM CPNgân hàng thơng mại cổ phầnNHTM QDNgân hàng thơng mại quốc doanhNguyn Thựy Liờn 33C Page 7CVTDCho vay tiêu dùngNHNNNgân hàng nhà nớcTCTDTổ chức tín dụngTCKTTổ chức kinh tếQhkhQuan hệ khách hàngTsđbTài sản đảm bảoBđsBất động sảnSxkdSản xuất kinh doanhTnhhTrách nhiệm hữu hạnKHCNKhách hàng cá nhânLSLãi suấtLI M U1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứuTrong tỡnh hỡnh phỏt trin mnh m ca cỏc nn kinh t mi ni, trong ú cú VitNam thỡ cỏc Ngõn hng úng mt vai trũ rt quan trng. i sng nõng cao kộo theo nhucu v mua sm tiờu dựng ca ngi dõn cng ngy mt tng. Nhng khụng phi ai cng thu nhp ỏp ng nhu cu tiờu dựng ca mỡnh. Nm bt c thc t ú, cỏc ngõnhng thng mi, trong ú cú HDBank ó thc hin cung cp cỏc khon cho vay tiờu dựngdi nhiu hỡnh thc khỏc nhau nhm to iu kin cho ngi tiờu dựng tha món nhu cutrc mt trc khi cú kh nng thanh toỏn.Sau mt thi gian ra i, cho vay tiờu dựng ó mang li ngun thu ỏng k cho hthng Ngõn hng núi chung v cho HDBank núi riờng. Tuy nhiờn, t trng v n xutrong hot ng ny vn l con s ỏng quan tõm cng nh doanh thu t cho vay tiờu dựngso vi ton b hot ng tớn dng ca Ngõn hng vn ht sc nh bộ mc dự õy l thtrng ht sc tim nng. Ri ro tớn dng cao quỏ mc s nh hng rt ln n hot ngkinh doanh Ngõn hng. ng trc nhng thi c v thỏch thc ca tin trỡnh hi nhpNguyn Thựy Liờn 33C Page 8kinh t quc t, vn nõng cao kh nng cnh tranh trong mng lnh vc ny caHDBank vi cỏc ngõn hng khỏc, m c th l nõng cao cht lng tớn dng, gim thiuri ro ó tr nờn cp thit.Trc tớnh cp thit ú, ti: Nõng cao cht lng cho vay tiờu dựng tiHDBank c chn lm ti nghiờn cu cho chuyờn tt nghip t ú ra giiphỏp hu ớch cho vic gim thiu ri ro trong cho vay tiờu dựng ti HDBank CN HonKim.2. Mục đích nghiên cứu: - Khái quát hoá vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động CVTD.- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh Ngân hàng nói chung và thực trạng mởrộng CVTD của HDBank CN Hon Kim. - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần nhằm mở rộng hơn nữa hoạt độngCVTD của HDBank CN Hon Kim.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.Đối tợng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu và tìm hiểu thông tin về loại hình chovay tiêu dùng.Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại HDBank CN Hon Kimtrong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009.4. Phơng pháp nghiên cứu: Để nghiên cứu chuyờn tt nghip ny, tụi cú th s dng cỏc phng phỏp chyu sau: Phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử với các phơng pháp phân tích,thống kê, so sánh.5. Kết cấu đề tàiKt cu chuyờn tt nghip gm 3 chng:Chng 1: C s lý lun v cho vay tiờu dựng ca Ngõn hng thng miChng 2: Thc trng cho vay tiờu dựng ti HDBank CN Hon KimNguyn Thựy Liờn 33C Page 9Chng 3: Gii phỏp nõng cao cht lng cho vay tiờu dựng ti HDBank CNHon Kim.chơng 1NHữNG VấN Đề CƠ BảN Về HOạT Động cho vay tiêu dùng củangân hàng thơng mại1.1 Những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng1.1.1 Giới thiệu chung về cho vay tiêu dùngCho vay tiêu dùng đã xuất hiện từ lâu dới các hình thức khác nhau nhng phải từ sauĐại chiến thế giới lần thứ II các Ngân hàng mới thực sự phát triển và trở thành những tổchức cấp tín dụng chính trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Điều này thể hiện ở số lợng cáckhoản tín dụng tăng nhanh, các hình thức cho vay tiêu dùng cũng ngày càng đa dạng baogồm các hình thức nh thẻ tín dụng ngân hàng, cầm cố, các khoản vay mua xe ôtô, tín dụngthế chấp bằng nhà ở hoặc các hạn mức tín dụng khác, và tất cả các loại hình tín dụng khác.Hiện nay, trong khi một số văn bản pháp luật hớng dẫn đã ra đời thì lĩnh vực CVTDở nớc ta lại đang trong xu ng y c ng phát triển, nó đang đ ợc xem là thị trờng tiềm nănglớn và có nhiều điều kiện phát triển mạnh cho các NHTM tại Việt Nam.1.1.2 Khái niệm và đặc điểm CVTD của Ngân hàng Thơng mại1.1.2.1 Khái niệm:Tín dụng tiêu dùng xuất hiện từ lâu trên thế giới và hiện nay đang phát triển rấtmạnh nhất là ở các quốc gia có tiềm lực về kinh tế và cạnh tranh Ngân hàng sôi động. ởViệt Nam, tín dụng tiêu dùng cũng trải qua lịch sử phát triển hơn 10 năm bắt đầu vàokhoảng những năm 1993- 1994 tuy nhiên thế nào là cho vay tiêu dùng và đợc quy định ởquy phạm văn bản pháp luật nào? Về khái niệm cho vay tiêu dùng cho đến nay cha cómột văn bản pháp luật nào quy định rõ .Nguyn Thựy Liờn 33C Page 10Theo giáo trình Tín dụng ngân hàng Học viện ngân hàng xuất bản năm 2001 thì CVTD là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của ngời tiêu dùng baogồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp những ngời nàytrang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ, nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch Hay theo giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại- TS.Nguyễn Minh Kiều thì CVTD là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và mua sắm tiện nghi sinh hoạt chogia đình nhằm nâng cao đời sống dân c. Khách hàng vay là những ngời có thu nhập khôngcao nhng ổn định, chủ yếu là công nhân viên chức hởng lơng và có việc làm ổn định và sốlợng khách hàng thì rất đông.1.1.2.2 Đặc điểm CVTD Khách hàng vay: Khách hàng chủ yếu trong cho vay tiêu dùng của Ngânhàng Thơng mại là các cá nhân và hộ gia đình. Kết quả nghiên cứu cho thấy những ngời cóthu nhập cao thờng có xu hớng vay tiền nhiều hơn những ngời có thu nhập thấp. Mục đích vay: Nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đìnhkhông phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Nhu cầu cho vay tiêu dùng rất đa dạng, cóthể xuất phát từ việc: mua nhà, sửa chữa nhà, xây dựng, mua sắm phơng tiện, đồ dùng, haycác nhu cầu du lịch, học hành hoặc giải trí phụ thuộc vào tính cách của từng khách hàngvà chu kì kinh tế của họ. Nguồn trả nợ: Việc sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của ngời tiêu dùngthờng không đem lại thu nhập. Do vậy, nguồn trả nợ thờng đợc lấy từ lơng hoặc thu nhậptừ các hoạt động kinh doanh khác. Việc sử dụng tiền vay Ngân hàng sẽ tạo cho ngời vaymột tâm lý tích lũy, tăng động lực làm việc của khách hàng. Quy mô khoản vay: Ngoại trừ những khoản vay bất động sản, hầu hết cáckhoản vay tiêu dùng đều có giá trị nhỏ nhng số lợng các khoản vay lại lớn, nhu cầu rất đadạng và phong phú. Thời hạn vay: Các khoản cho vay tiêu dùng thì thời hạn thờng là ngắn vàtrung hạn do món vay có giá trị nhỏ và độ rủi ro cao. Tuy nhiên, đối với các khoản vay bấtđộng sản thờng có thời hạn dài hơn do giá trị tài sản lớn ngời dân phải tích lũy thu nhậpmột thời gian tơng đối mới có thể đủ tiền trả ngân hàng. Rủi ro: Các khoản vay tiêu dùng tiềm ẩn nhiều rủi ro nên các Ngân hàng th-ơng mại thờng đặt mức lãi suất cao nhất đối với các khoản vay này. Nguyên nhân là do tìnhNguyn Thựy Liờn 33C Page 11hình tài chính của các cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tùy theo tìnhtrạng công việc hay sức khỏe của họ [ Peter S.Rose -Quản trị ngân hàng thơng mại- 4thed] Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng cao: Do rủi ro và chi phí cho vay tiêu dùnglớn nên các Ngân hàng thờng đặt mức lãi suất cao đối với các khoản cho vay tiêu dùng.Các khoản vay tiêu dùng thờng đợc định giá rất cao [vì đã bao hàm cả một phần bù rủi rolãi suất] đến mức mà bản thân lãi suất vay vốn trên thị trờng lẫn tỷ lệ tổn thất tín dụng phảităng lên đáng kể thì hầu hết các khoản tín dụng tiêu dùng mới không mang lại lợi nhuận[Peter S.Rose -Quản trị ngân hàng thơng mại- 4thed]1.1.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng1.1.3.1 Căn cứ vào loại tài sản Cho vay mua nhà trả gópCho vay đối với bất động sản là các khoản cho vay nhằm mục đích mua mới hoặcsửa chữa, xây dựng nhà ở, căn hộ và trong một số trờng hợp bao gồm cả đất đai. Cho vaybất động sản khác với phần lớn các hình thức CVTD khác trên một số khía cạnh chủ yếusau:Thứ nhất, quy mô của một món vay đối với bất động sản thờng lớn hơn nhiều sovới quy mô trung bình của các món vay tiêu dùng thông thờng.Thứ hai, các khoản cho vay đối với bất động sản thờng có kỳ hạn dài nhất trongdanh mục cho vay của ngân hàng từ 15 đến 25 hoặc 30 năm. Do đó loại cho vay này thờngchứa đựng những nguy cơ rủi ro tín dụng đáng kể bởi vì nhiều vấn đề có thể xảy ra baogồm cả những thay đổi tiêu cực trong điều kiện kinh tế, lãi suất, sức khỏe của ngời vaytrong suốt kỳ hạn của khoản vay.Thứ ba, việc định giá TSĐB bao gồm đánh giá giá trị và tình trạng của tài sản làtrọng tâm của món vay, chúng có tầm quan trọng tơng đơng với thu nhập của ngời đi vay.Việc đánh giá giá trị TSĐB phải tuân theo tiêu chuẩn của Ngành và của Chính phủ. Cho vay hàng tiêu dùng lâu bền Cho vay mua sắm các tài sản có thời gian sử dụng lâu dài nh ô tô, xe máy. Tính khảdụng của các tài sản này khá cao, giá trị ở mức trung bình nên nhiều ngời tiêu dùng có nhucầu mua sắm. Quy mô của các khoản vay này thờng không lớn, số lợng món vay phát sinhnhiều. Tài sản đảm bảo có thể là chính các tài sản hình thành từ vốn vay. Với những khoảnvay này nguồn trả nợ có thể là nguồn thu hàng tháng đợc trả định kỳ. Cho vay trên thẻ tín dụngNguyn Thựy Liờn 33C Page 12Cho vay tiêu dùng trên cơ sở khách hàng đợc thấu chi trong một hạn mức tín dụngnhất định ngân hàng đã cấp cho khách hàng. Những ngời sở hữu thẻ tín dụng có thể vay trảdần hoặc 1 lần vì họ có thể tính tiền mua hàng vào tài khoản thẻ tín dụng của mình. Hiệnnay hình thức vay thấu chi trên thẻ tín dụng khá phổ biến trên thế giới. Cho vay tiêu dùng khácCho vay tiêu dùng khác nhằm mục đích tài trợ cho những nhu cầu tiêu dùng nh đihọc, chữa bệnh, ma chay, cới hỏi, du lịch Đối với khoản cho vay này, yếu tố quyết địnhcho vay hay không là thu nhập để trả nợ của ngời vay, sau đó mới xem xét đến giá trị củatài sản đảm bảo.1.1.3.2 Căn cứ vào phơng thức cho vay Cho vay tiêu dùng gián tiếpCho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua lại cáckhoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa cho ngời tiêu dùng.Thông thờng cho vay gián tiếp thực hiện sau:Sơ đồ 1.1 Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếpSơ đồ trên đợc diễn tả lại cụ thể nh sau:1 - Ngân hàng và Công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng, ngânhàng đa ra các điều kiện về đối tợng khách hàng đợc bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loạitài sản đợc bán chịu. Thực tế đây là bớc để công ty bán lẻ và ngân hàng thỏa thuận trớc cácđiều kiện với khách hàng.2 - Công ty bán lẻ và ngời tiêu dùng ký hợp đồng mua bán chịu hàng hóa. Thông th-ờng, ngời tiêu dùng phải trả trớc một phần giá trị tài sản.3 - Công ty bán lẻ giao tài sản cho ngời tiêu dùng.4 - Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng. Lúc này, hoạtđộng mua bán nợ thực sự diễn ra.Nguyn Thựy Liờn 33C Page 13Ngân hàng Công ty bán lẻNg ời tiêu dùng[1][4][5][2] [3][6]5 - Ngân hàng thanh toán tiền cho Công ty bán lẻ.6 - Ngời tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.* Ưu điểm của cho vay tiêu dùng gián tiếp:- Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng.- Cho phép ngân hàng tiết kiệm, giảm đợc chi phí trong cho vay liên quan đến việcthẩm định và đánh giá khách hàng. Thay vì trực tiếp tiếp cận khách hàng Ngân hàng sẽthông qua công ty bán lẻ, mua lại các bộ chứng từ bán chịu hàng hóa.- Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng, tạo điều kiện cho việcbán chéo sản phẩm ở quá trình tiếp theo. * Tuy nhiên bên cạnh một số u điểm kể trên, cho vay tiêu dùng gián tiếp có một sốnhợc điểm sau đây- Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với ngời tiêu dùng- Thiếu sự kiểm soát của Ngân hàng khi Công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịuhàng hóa, đặc biệt trong việc sàng lọc khách hàng.- Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính chất phức tạp cao.* Cho vay tiêu dùng gián tiếp đợc thực hiện thông qua các phơng thức: Tài trợ truyđòi toàn bộ, tài trợ truy đòi hạn chế, tài trợ miễn truy đòi, tài trợ có mua lại, Cho vay tiêu dùng trực tiếpSơ đồ 1.2 Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp[5] [2] [4] Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay trong đó Ngân hàng trực tiếp tiếpxúc với khách hàng và cho khách hàng vay cũng nh trực tiếp thu nợ từ ngời vay.Sơ đồ trên đợc diễn tả lại cụ thể nh sau:1. Ngân hàng và ngời tiêu dùng ký kết hợp đồng vay vốn.2. Ngời tiêu dùng trả trớc một phần tiền cho Công ty bán lẻ.Nguyn Thựy Liờn 33C Page 14Ngõn hng Cụng ty bỏn lNgi tiờu dựng[3][1]3. Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho Công ty bán lẻ.4. Công ty bán lẻ giao tài sản cho ngời tiêu dùng.5. Ngời tiêu dùng thanh toán nợ vay cho Ngân hàng.Cho vay tiêu dùng trực tiếp có u điểm hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp ở:- CVTD trực tiếp giúp Ngân hàng có thể tận dụng đợc kiến thức và kỹ năng củanhân viên tín dụng. Những ngời này thờng đợc đào tạo chuyên môn và có nhiều kinhnghiệm cho vay nên các quyết định thờng có chất lợng cao hơn so với trờng hợp chúng đợcquyết định bởi những công ty bán lẻ hoặc nhân viên tín dụng của công ty bán lẻ. - CVTD trực tiếp linh hoạt hơn so với CVTD gián tiếp.- Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có rất nhiều lợi thế có thể phátsinh, có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía ngân hàng và khách hàng.- Thông qua CVTD trực tiếp, ngân hàng có thể bán các sản phẩm khác, tăng cờngquảng bá hình ảnh của ngân hàngTuy rằng những sự phân chia nói trên phần nào chỉ mang tính tơng đối nhng lại có ýnghĩa rất quan trọng. Nó giúp ta có cái nhìn toàn diện hơn về hoạt động CVTD, cũng nhthấy đợc sự phong phú đa dạng của loại hình dịch vụ này.1.1.4 Quy trình cho vay tiêu dùng:Quy trình xét duyệt cho vay tiêu dùng về cơ bản tuân theo những bớc sau :B1 : lập hồ sơ tín dụngB2 : phân tích tín dụngB3 : quyết định tín dụngB4 : giải ngânB5 : giám sát, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụngHồ sơ tín dụng bao gồm đơn xin vay, các tài liệu liên quan tới thông tin về ngời vayvà thuyết minh khoản tín dụng nh : tài liệu pháp lý, tài liệu thông tin về cá nhân ngời vayvốn [nghề nghiệp, thu nhập, tài sản, gia đình, trình độ học vấn], tài liệu thuyết minhkhoản tín dụng.Xét duyệt khoản vay trên các khía cạnh năng lực vay của khách hàng, độ tin cậycủa ngời vay, mục đích sử dụng vốn vay, năng lực hoàn trả trong tơng lai và các đảm bảoNguyn Thựy Liờn 33C Page 15tín dụng nếu có. TSĐB của tín dụng tiêu dùng thờng là ôtô, nhà đất hình thành từ chínhvốn vay; có thêm vàng, sổ tiết kiệm nhng không phổ biến. Các khoản vay tiêu dùng thờng đợc giải ngân một lần khi có quyết định do giá trịcủa khoản vay nhỏ, thời hạn ngắn. Với các khoản vay mua nhà dự án có thể giải ngânnhiều lần hơn theo tiến độ công trình hay kế hoạch thu tiền của chủ đầu t.Thu nợ vay tiêu dùng: các Ngân hàng thờng thu lãi hàng tháng, gốc trả cuối kì vớicác khoản vay tiêu dùng ngắn hạn; thu lãi và một phần gốc hàng tháng với các khoản vaytrung và dài hạn. Nhng cũng tùy theo yêu cầu của khách hàng, nói chung cách thu nợ củaCVTD khá linh hoạt.1.1.5 Vai trò của cho vay tiêu dùng1.1.5.1 Đối với ngời tiêu dùngXã hội ngày càng phát triển, thu nhập và trình độ dân trí ngày càng cao là một nhântố tác động làm tăng nhu cầu tiêu dùng của ngời dân nhng không phải lúc nào nhu cầu tiêudùng và thu nhập của ngời dân cũng trùng khớp nhau. Sản phẩm CVTD nhằm thỏa mãn tốiđa các nhu cầu tiêu dùng của ngời dân trớc khi họ có đủ khả năng tài chính trang trải chonhững nhu cầu đó.1.1.5.2 Đối với Ngân hàng thơng mạiPhát triển tín dụng tiêu dùng là yêu cầu khách quan để mở rộng hoạt động kinhdoanh Ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng. Điều này đợc thể hiện ở những điểm sau: [I]Khả năng mở rộng quan hệ với khách hàng tạo điều kiện cho các Ngân hàng tiếp cậnkhách hàng và tăng cờng bán chéo các sản phẩm dịch vụ khác; [II] Tạo điều kiện đa dạnghóa hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho Ngân hàng;[III] Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng, gia tăng lợi nhuận, tăng cờng quảng báhình ảnh ngân hàng. 1.1.5.3 Đối với nền kinh tế Tín dụng tiêu dùng là một kênh của tín dụng Ngân hàng, là nền tảng thúc đẩykinh tế xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. CVTD cung cấp tài chính, đáp ứng nhu cầutiêu dùng của ngời dân, thúc đẩy tiêu dùng cá nhân từ đó gia tăng cầu trong nớc trong cơ cấutổng sản phẩm quốc nội. Cho vay tiêu dùng giúp xóa bỏ vòng luẩn quẩn đối với những ngời thu nhậpthấp, giúp họ có kinh phí học tập, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cũng nh sửa chữa, muaNguyn Thựy Liờn 33C Page 16nhà ở và sắm vật dụng đồ đạc trong gia đình nhằm cải thiện đời sống vật chất, tinh thầncủa cá nhân và hộ gia đình, có điều kiện kiếm đợc công việc có mức thu nhập cao hơn. Cho vay tiêu dùng thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tạo việc làm và từ đó lại làmgia tăng thu nhập , tạo khả năng tiết kiệm, mở rộng cơ hội huy động và phát triển các dịchvụ ngân hàng.1.2 Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thơng mại1.2.1 Quan điểm mở rộng cho vay tiêu dùng Mở rộng cho vay tiêu dùng.Mở rộng CVTD đợc hiểu là việc tăng lên về tỷ trọng của CVTD trong tổng tài sảncủa NHTM, là sự đáp ứng ngày càng tăng về khách hàng, về quy mô cho vay.Mở rộng CVTD thể hiện ở một số đặc điểm chủ yếu sau: - Đối với khách hàng: Mở rộng CVTD phải đáp ứng tối đa các nhu cầu hợp lý củakhách hàng về khối lợng CVTD cung cấp, sự đa dạng của các hình thức CVTD cũng nhcác dịch vụ đi kèm theo. - Đối với các NHTM: mở rộng CVTD phải đợc xác định là một khâu chủ đạo trongtoàn bộ hoạt động cho vay của NHTM, phải có một chính sách tín dụng đa dạng về đối t -ợng khách hàng, các sản phẩm CVTD cung ứng, đáp ứng và thoả mãn tốt nhất nhu cầu củakhách hàng. - Đối với sự phát triển kinh tế- xã hội: Mở rộng CVTD nghĩa là CVTD phải đápứng đợc nhu cầu về vốn của nền kinh tế, là kênh dẫn vốn gián tiếp đóng vai trò quyết địnhquan trọng trong việc chuyển dịch một khối lợng lớn các nguồn tài chính từ nơi d thừa đếnnơi thiếu hụt, kích cầu, thúc đẩy tăng trởng kinh tế và góp phần cải thiện, nâng cao chấtlợng cuộc sống dân cho vay. Chất lợng cho vay tiêu dùng. Cần chú ý rằng không nên giới hạn ý nghĩa của mở rộng CVTD chỉ là sự tăng trởngtheo chiều rộng của hoạt động này: mở rộng về quy mô, mà phải bao hàm cả sự đảm bảochất lợng khoản vay nhằm đạt sự tăng trởng và phát triển bền vững. Bởi vì:- Mở rộng cho vay và chất lợng cho vay tốt là hai vấn đề không thể tách rời. Chấtlợng cho vay bảo đảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng về hai mặt: khả năng sinh lời vàgiảm thiểu rủi ro về sử dụng vốn.- Nếu ngân hàng đảm bảo sự phát triển của các khoản vay này, ngân hàng sẽ cónhững điều kiện cả về tâm lý cũng nh nguồn lực để phát triển lâu dài hoạt động CVTD,Nguyn Thựy Liờn 33C Page 17đồng thời lúc đó uy tín của ngân hàng cũng đợc củng cố - đây cũng là điều kiện thu hútnhiều khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.- Chất lợng cho vay là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, nó phán ánh mức độ thíchnghi của ngân hàng với sự thay đổi bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của một ngân hàngtrong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển.Để đảm bảo chất lợng của khoản vay trong việc mở rộng CVTD cần hiểu rõ:- Mở rộng CVTD phải xác định trên cơ sở đa dạng hoá khách hàng các loại hìnhsản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Xây dựng mức lãi suất hợp lý cũng nh Ngânhàng xác định mức kỳ hạn hợp lý phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàngđi đôi với việc cung cấp các loại hình bảo lãnh thích hợp cũng góp phần mở rộng CVTD.- Phải đánh giá một cách đầy đủ và chính xác về CVTD và đặt nó trong mối quanhệ tổng thể với các chỉ tiêu tài chính, có nh vậy mới giúp Ngân hàng tìm hiểu chính xácnguyên nhân tồn tại trong việc mở rộng CVTD, từ đó đa ra những giải pháp thích hợp choviệc mở rộng CVTD trong từng thời kỳ, phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế. 1.2.2 Sự cần thiết phải mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng: Thứ nhất, sự cần thiết phải mở rộng hoạt động CVTD là do chính vai trò, lợi ích củahoạt động CVTD. Thứ hai, hoạt động CVTD có mức sinh lời ngày càng tăng. CVTD từ lâu đã đợc coi là một phần rất quan trọng của NHTM, đặc biệt là CVTD đ-ợc coi là phần quan trọng nhất của ngân hàng bán lẻ. Thậm chí theo Peter Drugger CVTDđợc coi là cứu cánh cuối cùng của NHTM từ thập niên 70, khi mà cho vay khách hàngdoanh nghiệp bị cạnh tranh khốc liệt bởi các công ty tài chính, các quỹ đầu t của thị trờngchứng khoán. Theo khảo sát của tập đoàn t vấn BCG cho thấy mặc dù CVTD chỉ chiếm30%-35% tổng d nợ nhng tạo ra trên 60% lợi nhuận của các NHTM hàng đầu châu á.Chính sự cạnh tranh khốc nhiệt đã khiến cho hoạt động cho vay doanh nghiệp có mức sinhlời ngày càng giảm, trái lại cho vay khách hàng cá nhân mà đặc biệt là CVTD có tốc độtăng mạnh mẽ.Thứ ba, đời sống ngời dân Việt Nam ngày càng đợc cải thiện, nhu cầu chi tiêu củangời dân ngày tăng lên.Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy GDP bình quân đầu ngời qua các năm liên tục tăng,mức sống đợc cải thiện, thu nhập tăng lên, ngời dân ngày càng có nhiều nhu cầu sửa chữa,sửa sang nhà cửa, mua sắm, đi du lịch Trong bối cảnh nh vậy, CVTD là mảng tín dụngcó nhiều tiềm năng, do đó mở rộng CVTD là điều mà tất cả các Ngân hàng đang hớng tớiNguyn Thựy Liờn 33C Page 18 Biểu đồ 1.1: GDP bình quân đầu ngời ở Việt Nam qua các năm Nguồn: Tổng cục thống kêThứ t, tỷ lệ ngời dân Việt Nam tiếp cận với dịch vụ ngân hàng còn ít.Với quy mô dân số trên 80 triệu dân, trong đó phần lớn là dân số trẻ, trình độ dân tríngày càng cao, nền kinh tế tăng trởng liên tục với tốc độ cao nhiều năm qua; thêm vào đó,cha đến 10% dân số tiếp cận với dịch vụ ngân hàng thì chúng ta có thể tin vào tiềm năngcủa thị trờng CVTD ở nớc ta. Hơn thế nữa hiện ngời dân Việt Nam vay quá ít so với nớc cócùng thu nhập cá nhân bình quân đầu ngời, tổng số tiền vay tín dụng cá nhân chỉ khoảng5% GDP trong khi đó, tổng số tiền vay tín dụng cá nhân của các nớc khác trên thế giới đạthơn 15-20% GDP. Vì vậy, có thể khẳng định rằng: thị trờng CVTD là thị trờng vẫn đang đ-ợc bỏ trống, cha đợc khai thác nhiều ở Việt Nam. Do đó, việc mở rộng hoạt động CVTDlà xu thế đúng đắn của các NHTM hiện nay. Thứ năm, NHNN tạo điều kiện cho hoạt động CVTD phát triển. Cùng với xu hớng điều chỉnh lãi suất giảm của Ngân hàng trong những ngày đầu nămCanh Dần, NHNN đã ban hành Thông t số 01/2009/TT-NHNN hớng dẫn lãi suất thoảthuận của tổ chức tín dụng. Ngân hàng đợc thực hiện LS thoả thuận đối với các khoản vaytrong phạm vi đợc NHNN khoanh vùng đối với cho vay nhu cầu vốn phục vụ đời sống, chovay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng theo quy định của NHNN và trên cơ sởcung cầu thị trờng, mức độ tín nhiệm của khách hàng vay. Đây đợc coi là tín hiệu tốt chohoạt động CVTD phát triển.1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá mở rộng hoạt động CVTD.1.2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay Doanh số CVTD là tổng số tiền ngân hàng thực hiện trong một kỳ, phản ánh kháiquát tình hình hoạt động CVTD của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định.Nguyn Thựy Liờn 33C Page 19a] Chỉ tiêu phán ánh sự tăng trởng về doanh số CVTD tuyệt đối : Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối vớinền kinh tế trong một thời kì nhất định, thờng tính theo năm tài chính.Mức tăng trởng doanh số CVTD = Doanh số CVTD năm nay Doanh số CVTDnăm trớcMức tăng trởng doanh số CVTD lớn hơn 0 phản ánh quy mô cấp tín dụng tiêu dùngcủa ngân hàng năm nay cao hơn năm trớc . Đây là dấu hiệu tốt cho thấy hoạt động CVTDđang đợc mở rộng.b] Chỉ tiêu phán ánh sự tăng trởng doanh số tơng đối Chỉ tiêu này đợc xác định nh sau:Giá trị tăng trởng doanh số tuyệt đốix 100%Tổng doanh số CVTD năm [t-1] Chỉ tiêu này cho biết trong năm [t] doanh số CVTD tăng bao nhiêu % so với năm [t-1].Chỉ tiêu này càng cao thể hiện tốc độ tăng doanh số CVTD càng nhanh. c] Chỉ tiêu phán ánh dự tăng trởng về tỷ trọng Tổng d nợ CVTD Tỷ trọng = x 100% Tổng d nợ hoạt động cho vay Chỉ tiêu này cho biết doanh số hoạt động CVTD chiếm bao nhiêu trong tổng doanhsố hoạt động cho vay của ngân hàng. Khi tỷ lệ này tăng qua các năm chứng tỏ hoạt độngCVTD đợc mở rộng.1.2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh d nợ và tăng trởng d nợ cho vay KHCN a] Tỷ trọng d nợ CVTD trên tổng d nợ D nợ CVTD có thể đánh giá đợc quy mô cho vay, d nợ càng cao thì quy mô cho vaycàng lớn. Thông qua chỉ tiêu d nợ có thể biết đợc d nợ CVTD chiếm tỷ trọng bao nhiêutrong tổng d nợ của ngân hàng: D nợ CVTD của Ngân hàngTỷ trọng d nợ CVTD = x 100%Nguyn Thựy Liờn 33C Page 20 Tổng d nợ của hệ thống Ngân hàngc] Tốc độ tăng trởng d nợ Tổng d nợ cho vay năm [t]Tốc độ tăng trởng d nợ = x 100% Tổng d nợ cho vay năm [t-1]Chỉ tiêu này phán ánh đợc quy mô và xu hớng của đầu t tín dụng là tăng trởng haythu hẹp.1.2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh chất lợng hoạt động cho vay KHCNTheo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN Việt Nam vềphân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng thì d nợ tại tổ chức tín dụng đợc phân loạithành 5 nhóm nợ trong đó nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5.Tỉ lệ nợ xấu CVTD là một chỉ tiêu để đánh giá chất lợng tín dụng tiêu dùng củaTCTD. Nếu tỉ lệ này cao thì rủi ro tín dụng tiêu dùng cao vì đây là những khó khăn về tàichính nên khó có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Tỉ lệ nợ xấu CVTD = Dự nợ xấu trong CVTD / tổng d nợ CVTD. Nợ xấu trong cho vay tiêu dùng là một hiện tợng tất yếu. Song vấn đề quan trọng làphải giảm tỷ lệ nợ xấu đến mức thấp nhất. Đối với các khoản cho vay tiêu dùng, tỷ lệ nợxấu nên giữ ở mức dới 3%.Để phân tích đánh giá chất lợng cho vay, ngời ta thờng xem xét trên các khía cạnhsau: [I] Nợ xấu theo nguyên nhân; [II] Nợ xấu có tài sản bảo đảm hay không có tài sản bảođảm; [III] Nợ xấu theo nhóm nợ. Giải quyết nợ xấu là mối quan tâm thờng trực của tất cảcác NHTM. Do vậy, các NHTM ngay từ đầu phải có chính sách đầu t, chính sách kháchhàng, quy chế cho vay, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay và các biện pháp xử lý nợ quáhạn.1.2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh số lợng và số lợt khách hàng a] Số lợng khách hàng là tổng số khách hàng thực hiện giao dịch với ngân hàng:Mức tăng/ giảm=Số lợng khách hàng-Số lợng khách hàngSố lợng khách hàng năm [t] năm [t-1] Chỉ tiêu này cho biết số lợng khách hàng tăng hay giảm qua các năm. Thông quađó ngân hàng đánh giá đợc việc mở rộng quy mô và đối tợng khách hàng.Nguyn Thựy Liờn 33C Page 21b] Số lợt khách hàng: là số lần mỗi khách đến giao dịch vói ngân hàng trong mộtnăm. Khi số lợt khách này tăng lên thì nó thể hiện sự tin tởng của khách hàng đối với Ngânhàng và hoạt động CVTD của Ngân hàng đợc mở rộng.1.2.3.5. Chỉ tiêu phán ánh mức độ đa dạng hóa của danh mục sản phẩm CVTD Dựa vào danh mục sản phẩm CVTD Ngân hàng đang cung cấp để đánh giá mức độđa dạng về cách thức mà Ngân hàng áp dụng nhằm đáp ứng nhu cầu, mong muốn củakhách hàng, qua đó thể hiện khả năng mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động của Ngânhàng. Một danh mục sản phẩm đa dạng, bao gồm nhiều loại hình cho vay nh mua nhà, muaô tô, cho vay du học, cho vay tín chấp, cho vay đảm bảo bằng giấy tờ có giáĐa dạng hóa sản phẩm CVTD làm tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trongnền kinh tế thị trờng, phân tán rủi ro, mở rộng quan hệ với khách hàng, thúc đẩy cácnghiệp vụ khác cùng phát triển từ đó góp phần gia tăng thu nhập cho Ngân hàng. Mở rộngCVTD trên khía cạnh sản phẩm đuợc cung cấp tại các ngân hàng thơng mại đợc xem xéttrên các khía cạnh: Gia tăng số lợng món vay và số lợng khách hàng vay cả về số tơng đối và tuyệtđối. Đối tợng khách hàng vay phải đa dạng từ công nhân viên chức đến sinh viên và ngờilao động tự do. Gia tăng số lợng sản phẩm CVTD trong danh mục. Nhu cầu tiêu dùng trongdân c rất đa dạng, Ngân hàng cần phát triển nhiều sản phẩm cho vay tiêu dùng từ mua nhàở, phơng tiện đi lại đến những vật dụng gia đình và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộcsống. 1.2.3.6. Chỉ tiêu phản ánh hệ thống chi nhánh và kênh phân phối Kênh phân phối là công cụ giúp cung ứng sản phẩm, dịch vụ và giao tiếp với thị tr-ờng rất có hiệu quả. Do đặc điểm dân c có địa bàn c trú rải rác nên mở rộng hoạt động này,số lợng các chi nhánh của các ngân hàng không ngừng tăng lên. u điểm của kênh phânphối này là tiếp cận đợc với lợng đông đảo khách hàng cá nhân, tạo cơ chế thu và pháttriển hiệu quả, đồng thời cũng dễ dàng cung cấp các loại dịch vụ gắn liền với cho vay vàcác loại dịch vụ phụ trợ khác. Mạng lới của các Ngân hàng không chỉ gồm các chi nhánh, phòng giao dịch mà cònbao gồm những Ngân hàng ảo nh Internet banking, Phone Banking, hệ thống các máyATM, POS. Việc mở rộng và hoàn thiện các kênh phân phối sẽ tạo điều kiện cho kháchhàng tiếp xúc với các sản phẩm của Ngân hàng dễ dàng, thuận tiện.1.2.4 Các nhân tố ảnh hởng tới việc mở rộng cho vay tiêu dùngNguyn Thựy Liờn 33C Page 221.2.4.1 Các nhân tố chủ quan Định hớng hoạt động CVTD của Ngân hàng: CVTD của NHTM có phát triểnhay không phụ thuộc rất lớn vào định hớng hoạt động của Ngân hàng trong từng thời kì.Nếu Ngân hàng đặt ra mục tiêu hoạt động là phấn đấu trở thành Ngân hàng bán lẻ hàngđầu thì chắc chắn Ngân hàng sẽ có những chính sách, những hành động cụ thể u tiên pháttriển cho vay tiêu dùng. Chính sách cho vay của Ngân hàng: Chính sách cho vay sẽ cung cấp cho cánbộ tín dụng và các nhà quản lý Ngân hàng đờng lối chỉ đạo cụ thể trong việc ra quyết địnhcho vay và xây dựng danh mục cho vay. Chính sách cho vay giúp xác định các khoản chovay nên từ chối và những khoản cho vay Ngân hàng nên thực hiện cho vay. Chính sách lãi suất và các chơng trình Marketing: Lãi suất CVTD của Ngânhàng sẽ thể hiện mức độ quan tâm phát triển CVTD của Ngân hàng. Một chính sách lãisuất linh hoạt, có nhiều u đãi sẽ có sức hấp dẫn khách hàng, thu hút khách hàng đến vaytiêu dùng tại Ngân hàng nhiều hơn. Tại Việt Nam hiện nay, các Ngân hàng cạnh tranh nhau chủ yếu bằng công cụ lãisuất tuy nhiên đó không phải là biện pháp lâu dài. Các Ngân hàng cần phát triển hoạt độngmarketing Ngân hàng nhằm quảng bá hình ảnh Ngân hàng, các sản phẩm CVTD, chất lợngsản phẩm CVTD và các dịch vụ chăm sóc khách hàng kèm theo Quy mô hoạt động và mạng lới chi nhánh của Ngân hàng: Việc mở rộngmạng lới chi nhánh có ý nghĩa rất quan trọng với hoạt động kinh doanh Ngân hàng đặc biệtlà CVTD. Mạng lới chi nhánh càng rộng càng thuận lợi cho Ngân hàng tiếp cận kháchhàng nhất là khách hàng vay tiêu dùng vì khách hàng vay tiêu dùng là các hộ gia đình hoặccá nhân riêng lẻ phân bố rải rác trong khi nhu cầu lại đa dạng. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng: Hoạt động tín dụng tiêu dùng có đặc điểm làsố lợng khoản vay lớn, quy mô khoản vay nhỏ đòi hỏi sự quản lý phức tạp. Do đó việc xâydựng một cơ cấu tổ chức hợp lý có rất nhiều ý nghĩa, tăng hiệu quả làm việc của các bộphận không bị chồng chéo công việc, phân định rõ trách nhiệm từng ngời hớng tới việcphục vụ khách hàng tốt hơn.Hoạt động CVTD có số lợng khách hàng vay lớn, hồ sơ vay vốn nhiều, thông tinkhai thác không tập trung nên cần thiết kế CVTD gồm nhiều bộ phận nhỏ, mỗi bộ phậnquản lý một mảng nghiệp vụ nh bộ phận quan hệ khách hàng, bộ phận thẩm định và xétduyệt khoản vay tiêu dùng, bộ phận quản lý rủi ro, bộ phận dịch vụ khách hàngNguyn Thựy Liờn 33C Page 23 Chất lợng và tính đa dạng của các hình thức CVTD: Nhu cầu tiêu dùng trongcuộc sống khá đa dạng, để đáp ứng tốt nhất những nhu cầu đó thì nhiệm vụ đặt ra choNgân hàng là phải ngày càng mở rộng danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng của mình đikèm với nâng cao chất lợng CVTD. Điều này càng đúng trong cơ chế thị trờng, các Ngânhàng cạnh tranh nhau, đua nhau đa ra các sản phẩm mới với chất lợng tốt. Nguồn nhân lực của Ngân hàng: Cái mà rất nhiều Ngân hàng hiện nay đangthiếu đó là những nhân viên Ngân hàng giỏi về nghiệp vụ, tốt về đạo đức, tâm huyết vớinghề nghiệp và luôn vì lợi ích của tập thể, lợi ích chung. Công nghệ thông tin: Vai trò của công nghệ thông tin Ngân hàng đợc thể hiện rõnét trong hoạt động CVTD. Ngời ta phải sử dụng đến công nghệ Ngân hàng nhằm đơn giảnhóa các quá trình làm việc, giảm chi phí, tiết kiệm thời gian, nâng cao sức cạnh tranh vớicác NHTM khác. Ngoài ra, công nghệ Ngân hàng giúp cán bộ tín dụng cập nhật, thu thập,xử lý và phân tích thông tin khách hàng vay tiêu dùng nhanh và hiệu quả hơn. Bằng cácháp dụng các thành tựu công nghệ Ngân hàng hàng hiện đại nh Internet banking, Homebanking, Mobile bankingNgân hàng tạo tiện ích cho khách hàng đợc sử dụng dịch vụCVTD của Ngân hàng mà không cần đến Ngân hàng hoặc có chi nhánh Ngân hàng tại địaphơng.1.2.4.2 Các nhân tố khách quan Khách hàng vay tiêu dùng Nhu cầu vay của ngời đi vay:Khách hàng vay tiêu dùng của Ngân hàng là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầurất đa dạng, từ nhu cầu thiết yếu đến các nhu cầu cao cấp. Đời sống con ngời ngày càng đ-ợc nâng cao thì các nhu cầu về hàng hóa cao cấp càng lớn. Tuy nhiên, tùy từng giai đoạnphát triển sẽ xuất hiện những nhu cầu nổi bật cần đợc tài trợ. Thu nhập và điều kiện sống của ngời đi vayThu nhập của ngời tiêu dùng rất quan trọng. Ngời ta chỉ có nhu cầu vay tiêu dùngkhi triển vọng thu nhập của họ trong tơng lai sẽ tăng và có đủ khả năng thanh toán. Ngoàira do đặc điểm của cho vay tiêu dùng tài sản hình thành từ vốn vay thờng không đem lạithu nhập, nguồn trả nợ đợc lấy chủ yếu từ lơng hoặc thu nhập từ các hoạt động kinh doanhkhác nên yếu tố thu nhập là một trong những yếu tố quyết định Ngân hàng có cho vay tiêudùng hay không. Trình độ văn hóa:Nguyn Thựy Liờn 33C Page 24Bên cạnh nhân tố thu nhập thì trình độ văn hóa cũng có ảnh hởng quan trọng tớihoạt động cho vay tiêu dùng. Những ảnh hởng đó thể hiện nh sau:- Trình độ văn hóa của ngời đi vay ảnh hởng đến cách thức vay mợn cũng nh nhucầu vay mợn của họ. Những ngời có trình độ và thu nhập ổn định thì thờng có xu hớngxem vay mợn là công cụ để đạt mức sống nh mong muốn hơn là một lựa chọn chỉ đợcdùng trong tình trạng khẩn cấp. - Trình độ văn hóa cũng có những ảnh hởng nhất định tới đạo đức của ngời vay. Ng-ời có trình độ sẽ hiểu rõ và ý thức đợc quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi tham gia quanhệ vay mợn với Ngân hàng. Do đó ngời có trình độ văn hóa cao sẽ có ý thức trả nợ hơn ng-ời có trình độ văn hóa thấp và rủi ro CVTD có thể đợc hạn chế. Yếu tố tâm lý, tập quán, thói quen tiêu dùng của khách hàng:Một điều dễ nhận thấy là cho vay tiêu dùng bị ảnh hởng mạnh mẽ bởi yếu tố tâm lý,tập quán, thói quen tiêu dùng của khách hàng vay. - Tập quán tiêu dùng : Ngân hàng chỉ có thể phát triển CVTD tại những nơi ngờidân có xu hớng thích tiêu dùng, hởng thụ trớc khi có nguồn trả nợ.- Thói quen tiêu dùng : Ngân hàng cần tìm hiểu thói quen tiêu dùng của từng phânđoạn khách hàng bởi ngay tại các quốc gia, các vùng có tập quán tiêu dùng thì thói quentiêu dùng hàng hóa gì hay sử dụng dịch vụ gì cũng rất khác nhau. - Tâm lý khách hàng cũng gây ảnh hởng không nhỏ tới CVTD. Trong thời kì khủnghoảng kinh tế, hầu nh mọi ngời đều có tâm lý lo sợ về thu nhập và việc làm trong tơng lai,do đó họ sẽ hạn chế vay tiêu dùng và chờ đợi tín hiệu khả quan hơn. Môi trờng kinh doanh Môi trờng kinh tế: CVTD tơng đối nhạy cảm đối với những biến động của môi trờng kinh tế. Khi nềnkinh tế ở thời kỳ hng thịnh, tốc độ tăng trởng cao và ổn định, ngời dân yên tâm về mức thunhập của họ trong tơng lai, nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng lên, hoạt động cho vay tiêu dùng củaNHTM có cơ hội phát triển và ngợc lại. Môi trờng văn hóa - xã hộiMôi trờng văn hóa- xã hội cũng ảnh hởng rất nhiều đến thói quen tiêu dùng của ng-ời dân. Thông thờng, những nơi thành thị, dân c có trình độ học vấn cao thì nhu cầu tiêudùng cũng lớn hơn so với những nơi nông thôn, dân c đa số sống bằng nghề chính là nôngNguyn Thựy Liờn 33C Page 25

Video liên quan

Chủ Đề