Loại tác nhân nào dùng trong phương pháp gây đột biến nhân tạo

&Ai33 GÂY ĐỘT BIẾN NHAN TẠO TRONG CHỌN GIỎNG KIẾN THỨC Cơ BẢN Các tia phóng xạ rà các hóa chất gây đột biên đều cá thê gây ra dột biến gen rà [lột biến câu trúc NST. nhưng các tác nhân hóa học hứa hẹn nhiều khá năng [tiều khiển hướng dột biên. Các dột biêu nhân tạo được sứ dụng ìànt nguyên liệu chọn giống, áp dụng chú yêu dôi cới ri sinh rật rà cây trỏng. Trong chọn giống cây trồng, người ta sứ dụng trực tiếp các thê dột biên dê nhân lên hoặc sử dụng trong các tô hợp lai kết hợp chọn loe de tạo ra giông mới. GỢI ý trả lời câu HỎI SGK A. Phần tìm hiểu và thảo luận ▼ Hãy cho biết: Tại sao các tia phóng xạ có khả năng gây đột biên? Các tia phóng xạ như: Tia X, tia gamma, tia anpha, tia bêta... khi xuyên qua các mô, chúng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên ADN trong tế bào, gây ra đột biến gen hoặc làm chấn thương NST, gây ra đột biến NST. Người ta sứ dụng tia phóng xạ để gây dột biến ở thực vật theo những cách nào? Trong chọn giống thực vật, người ta đã chiếu xạ với cường độ và liều lượng thích hợp vào hạt nảy mầm hoặc đỉnh sinh trưởng của thân, cành hoặc hạt phấn, bầu nhụy. Gần đây, người ta còn chiếu xạ vào mô thực vật nuôi cấy. Tại sao tia tử ngoại chủ yếu dùng để xử lí các đối tượng có kích thước bé? Tia tử ngoại không có khả năng xuyên sâu như tia phóng xạ nên chỉ dùng để xử lí các đổì tượng có kích thước bé như: vi sinh vật, bào tử và hạt phấn, chủ yếu dùng để gây các đột biến gen. Sốc nhiệt là gì? Tại sao sốc nhiệt củng có khả năng gây đột biến? Sốc nhiệt chủ yếu gây ra loại đột biến nào? + Sỗc nhiệt là sự tăng giảm nhiệt độ môi trường một cách đột ngột. + Sốc nhiệt cũng có khả năng gây đột biến vì sốc nhiệt làm cho cơ chế tự bảo vệ sự cân bằng của cơ thể không kịp khởi động, gây chấn thương trong bộ máy di truyền hoặc làm tổn thương thoi vô sắc, gây rối loạn sự phân bào. + Sốc nhiệt chủ yếu gây ra đột biến nhiễm sắc thể. ▼ Hãy cho biết: Tại sao khi thấm vào tế bào, một số hóa chắt lại gây đột biến gen? Trên cơ sở nào mà người ta hỉ vọng có thể gây ra những dột biến theo ý muốn? + Những hóa chất dùng để gây đột biến gen khi vào tế bào chúng tác động trực tiếp lên phân tử ADN, gây ra hiện tượng thay thế cặp nuclêôtit này bằng cặp nuclêôtit khác hoặc gây ra mất hoặc thêm một cặp nuclêôtit. + Có những loại hóa chất thường phản ứng với một loại nuclêôtit xác định, hứa hẹn khả năng chủ động gây ra các loại đột biẽn mong muôn. Tại sao người ta dùng cônxisin dể gây ra các thể đa bội? Người ta dùng cônxisin để gây ra các thể đa bội vì khi thấm vào mô đang phân bào cônxisin cản trở sự hình thành thoi vô sắc, làm cho NST đã nhân đôi nhưng không phân li. Người ta dã tạo ra các đột biến và các thể đa bội bằng những phương pháp nào? Người ta đã tạo ra các đột biến và các thể đa bội bằng phương pháp như: + Dùng tác nhân vật lí: các tia phóng xạ, tia tử ngoại, sốc nhiệt. + Dùng các tác nhân hóa học tác động vào cơ quan sinh sản của cây trồng vật nuôi. ▼ Hãy cho biết: Người ta sử dụng các thể đột hiến trong chọn giống vi sinh vật và cây trồng theo những hướng nào? Tại sao? + Người ta sử đụng các thể đột biến trong chọn giông vi sinh vật và cây trồng theo hướng làm nguyên liệu chọn giống. + Trong chọn giông cây trồng, người ta sử dụng trực tiếp các thể đột biến để nhân lên hoặc sử dụng trong các tổ hợp lai kết hợp chọn lọc để tạo giông mới. Tại sao người ta ít sứ dụng phương pháp gây đột biến trong chọn giống vật nuôi? Người ta ít sử dụng phương pháp gây đột biến trong chọn giông vật nuôi vì ở nhóm động vật bậc cao có cơ quan sinh sản nằm sâu trong cơ thể, chúng phản ứng rất nhanh và dễ chết khi bị xử lí bằng tác nhân lí hóa. B. Phần câu hỏi và bài tập 7. Tại sao người ta cần chọn tác nhân cụ thể khi gây đột biến? Người ta phải chọn tác nhân cụ thể khi gây đột biến vì các tác nhân có tác dụng khác nhau tới cơ sở vật chát của tính di truyền; tia phóng xạ có sức xuyên sâu, dễ gây đột biến gen và đột biến NST [số lượng và cấu trúc]; tia tử ngoại có sức xuyên kém nên chỉ dùng để xử lí vật liệu có kích thước bé; có loại hóa chất có tác động chuyên biệt, đặc thù đối với loại nuclêôtit nhất định của gen. Khi gây đột biến bằng tác nhân vật lí và hóa học, người ta thường sử dụng các biện pháp nào? Người ta đã chiếu xạ với cường độ và liều lượng thích hợp vào hạt nảy mầm, đỉnh sinh trưởng của thân và cành, hạt phấn, bầu nhụy hoặc vào mô nuôi cấy. Khi xử lí đột biến bằng tác nhân hóa học, người ta ngâm hạt khô hoặc hạt nảy mầm ở thời điểm nhất định vào dung dịch hóa chất có nồng độ thích hợp, tiêm dung dịch hóa chất vào bầu nhụy hoặc dùng que cuốn bông có tẩm hóa chất đặt vào đỉnh sinh trưởng của thân và cành. Đối với động vật, có thể cho hóa chất tác động lên tinh hoàn hoặc buồng trứng. Hãy nêu một vài thành tựu của việc sử dụng đột biến nhân tạo trong chọn giống dộng vật, thực vật và vi sinh vật. Trong chọn giông vi sinh vật: đã tạo được chủng nấm pênixilin có hoạt tính cao hơn 200 lần dạng ban đầu; đã tạo được các thể đột biến sinh trưởng mạnh để tăng sinh khối ở nấm men và vi khuẩn, chọn được các thể đột biến giảm sức sống không còn khả năng gây bệnh để tạo vacxin phòng bệnh cho người và gia súc. Trong chọn giông cây trồng: đã tạo ra giông lúa Tám thơm đột biến khắc phục tình trạng khan hiếm gạo Tám thơm trong các tháng 6-11. Sử dụng các thể đa bội ở dâu tằm, dương liễu, dưa hấu,... để tạo ra các giông cây trồng đa bội có năng suất cao, phẩm chát tốt. Trong chọn giông vật nuôi: sử dụng đột biến nhân tạo ở động vật bậc thấp. III. CÂU HỎI BỔ SUNG Hãy nêu thêm một vài thành tựu của việc sử dụng đột biến nhân tạo trong chọn giông cầy trồng. GỢi ý trả lời câu hỏi Đã được giông lúa MT[ [chín sớm, thấp và cứng cây, chịu phân, chịu chua, năng suâ't tăng 12-25% so với dạng gốc], giống “táo má hồng”, giông ngô DT6 năng suất cao.

Đề bài:

A. thực vật và vi sinh vật.                                                 B. động vật và vi sinh vật.

     C. động vật bậc thấp.                                                   D. động vật và thực vật.

A

Giải bài tập Sinh 9 trang 98

Soạn Sinh 9 Bài 33 giúp các em học sinh lớp 9 nắm vững kiến thức về gây đột biên nhân tạo bằng tác nhân vật lí và tác nhân hóa học. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Sinh 9 trang 98.

Giải Sinh 9 Bài 33 là tài liệu vô cùng hữu ích dành cho giáo viên và các em học sinh tham khảo, đối chiếu với lời giải hay, chính xác nhằm nâng cao kết quả học tập của các em. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn cùng theo dõi và tải tại đây.

Sinh 9 Bài 33: Gây đột biến nhân tạo trong chọn giống

I. Gây đột biên nhân tạo bằng tác nhân vật lí

Tác nhân vật lí dùng để gây đột biến gồm 3 loại chính: các tia phóng xạ, tia tử ngoại và sốc nhiệt.

1. Các tia phóng xạ

Tia X, tia gamma, tia anpha, tia bêta... khi xuyên qua các mô, chúng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên ADN trong tế bào gây ra đột biến gen hoặc làm chấn thương NST gây ra đột biến NST.

Trong chọn giống thực vật người ta đã chiếu xạ với cường độ và liều lượng thích hợp vào hạt nảy mầm, đỉnh sinh trường cùa thân và cành, hạt phấn, bầu nhụy. Gần đây người ta còn chiếu xạ vào mô thực vật nuôi cấy.

2. Tia tử ngoại

Tia từ ngoại không có khả năng xuyên sâu như tia phóng xạ nên chi dùng để xử lí vi sinh vật, bào tử và hạt phấn, chủ yếu dùng để gây các đột biến gen.

3. Sốc nhiệt

Sốc nhiệt là sự tăng hoặc giảm nhiệt độ môi trường một cách đột ngột làm cho cơ chế tự báo vệ sự cân bằng của cơ thể không kịp điều chỉnh nên gây chấn thương trong bộ máy di truyền hoặc làm tổn thương thoi phân bào gây rối loạn sự phân bào. thường phát sinh đột biến số lượng NST.

II. Gây đột biến nhân tạo bằng tác nhân hóa học 

Những hoá chất dùng để tạo đột biến gen khi vào tế bào chúng tác động trực tiếp lên phân tử ADN gây ra hiện tượng thay thế cặp nuclêôtit này bằng cặp nuclêôtit khác : gây ra mất hoặc thêm cặp nuclêôtit.

Có những loại hoá chất chỉ tác động đến một loại nuclêôtit xác định. Điều này hứa hẹn khá năng chù động gây ra các loại đột biến mong muốn.

Ngày nay, người ta đã phát hiện được những hoá chất có hiệu qua gây đột biển vượt cả các tác nhân vật lí, được gọi là siêu tác nhân đột biển như : êtyl mêtan sunphônat [EMS], nitrôzô mêtyl urê [NMU], nitrôzô êtyl urê [NEU]...

Để gây đột biến bằng tác nhân hoá học ở cây trồng, người ta có thể ngâm hạt khô hay hạt nảy mầm ờ thời điểm nhất định trong dung dịch hoá chất có nồng độ thích hợp ; tiêm dung dịch vào bầu nhuỵ ; quấn bông có tầm dung dịch hoá chất vào đỉnh sinh trưởng của thân hoặc chồi. Đối với vật nuôi, có thể cho hoá chất tác dụng lên tinh hoàn hoặc buồng trứng.

Người ta thường dùng dung dịch cônsixin đế tạo thể đa bội. Khi thấm vào mô đang phân bào, cônsixin cản trở sự hình thành thoi phân bào làm cho NST không phân li.

Các hoá chất gây đột biến đều có tính độc cao, nguy hiểm đối với neười sữ dụng nên khi dùng cần đeo khẩu trang và mang găng tay cao su, mặc quần áo bão hộ lao động,...

III. Sử dụng đột biến nhân tạo trong chọn giống

Trong chọn giống vi sinh vật. phương pháp gây đột biến và chọn lọc đóng vai trò chủ yếu. Tuỳ thuộc vào đối tượng và mục đích chọn giống, người ta chọn lọc theo các hướng khác nhau
Trong chọn giống vi sinh vật. phương pháp gây đột biến và chọn lọc đóng vai trò chủ yếu. Tuỳ thuộc vào đối tượng và mục đích chọn giống, người ta chọn lọc theo các hướng khác nhau :

- Chọn các thể đột biến tạo ra chất có hoạt tính cao :

Từ thể đột biến cho hoạt tính pênixilin cao, tạo ra bằng chiếu xạ bào tử. người ta ià tạo được chủng nấm pênixilin có hoạt tính cao hơn 200 lần dạng ban đầu.

- Chọn các thể đột biến sinh trường mạnh để tăng sinh khối ở nấm men và vi khuẩn.

- Chọn các thế đột biến giảm sức sống [yếu hơn dạng ban đầu] không còn khả lăng gây bệnh mà đóng vai trò một kháng nguvên, gây miền dịch ổn định cho vật chù chống được loại vi sinh vật đó. Trên nguyên tắc này, người ta đã tạo được các acxin phòng bệnh cho neười và gia súc.

Trong chọn giống cây trồng, người ta chú ý tới các đột biến rút ngắn thời gian sinh trưỏng cho năng suất và chất lượng cao, kháng được nhiều loại sâu bệnh, khả năng chống chịu tốt với các điều kiện bất lợi về nhiệt độ và đất đai... [xem thêm bài 37].

Người ra đã trức tiếp sử dụng các thể đột biến từ một giống tốt đang được gieo trồng trong sản xuất để nhân lên với mục đích cải tiến một vài nhược điểm của giống đó để tạo ra giống mới tốt hơn. Chẳng hạn, từ một thể đột biến không còn cảm ứng với cường độ ánh sáng yếu và thời gian chiếu sáng ngắn [cảm quang] tạo ra bằng thực nghiệm từ giống lúa tám thơm Hải Hậu, người ta đã tạo ra giống lúa tám thơm đột biến. Giống lúa này được trong vụ xuân, chịu khô hạn khá tốt, thích nghi gieo trồng trên đất cao, nghèo dinh dưỡng ở vùng trung du và miền núi nhưng vẫn giữ được mùi thơm của giống gốc. Điều đó đã góp phần khắc phục tình trạng khan hiếm gạo tám thơm trong các tháng 6-11.

Người ta còn sử dụng các thê đột biến có ưu điếm từng mặt để lai với nhau nhằm tạo ra giống mới [giống lúa A20 là kết quà lai giữa hai dòng đột biến H20 x H30].

Sử dụng các thể đa bội ở dâu tằm, dương liễu, dưa hấu... để tạo ra các giống cây trồng đa bội có năng suất cao, phẩm chất tốt.

Đối với vật nuôi, phương pháp chọn giống đột biến chi được sử dụng hạn chế với một số nhóm động vật bậc thấp, khó áp dụng với nhóm động vật bậc cao.

Giải bài tập SGK Sinh 9 Bài 33 trang 98

Câu 1

Tại sao người ta cần chọn tác nhân cụ thể khi gây đột biến?

Gợi ý đáp án

Mỗi tác nhân có tác dụng gây đột biến khác nhau. Tùy thuộc vào đối tượng và mục đích sử dụng mà người ta chọn các tác nhân khác nhau như tia phóng xạ có sức xuyên sâu vào các mô dễ gây đột biến gen và đột biến NST, tia tử ngoại sức xuyên kém nên dùng xử lí các vật liệu có kích thước nhỏ, mỗi loại hóa chất có tác động riêng biệt, đặc thù đối với loại nuclêôtit nhất định của gen… Chính vì vậy người ta phải chọn tác nhân cụ thể khi gây đột biến.

Câu 2

Khi gây đột biến bằng tác nhân vật lí và hoá học, người ta thường sử dụng các biện pháp nào?

Gợi ý đáp án

* Xử lí đột biến bằng tác nhân vật lí:

- Các tia phóng xạ được chiếu xạ với cường độ và liều lượng thích hợp vào hạt nảy mầm hoặc đỉnh sinh trưởng của thân và cành hoặc phấn, bầu nhuỵ, vào mô thực vật nuôi cấy.

- Tia tử ngoại dùng để xử lí vi sinh vật, bào tử và hạt phấn gây đột biến gen.

- Sốc nhiệt: làm thay đổi đột ngột nhiệt độ của môi trường làm chấn thương bộ máy di truyền hoặc làm tổn thương thoi phân bào gây rối loạn sự phân bào gây đột biến số lượng NST.

* Xử lí đột biến bằng tác nhân hoá học:

- Đối với cây trồng người ta ngâm hạt khô hay hạt nảy mầm ở thời điểm nhất định trong dung dịch hoá chất có nồng độ thích hợp; tiêm dung dịch hoá chất vào bầu nhuỵ; quấn bông có tẩm dung dịch hoá chất vào đỉnh sinh trưởng của thân hoặc chồi. Ở vật nuôi người ta cho hoá chất tác dụng lên tinh hoàn hoặc buồng trứng.

Câu 3

Hãy nêu một vài thành tựu của việc sử dụng đột biến nhân tạo trong chọn giống động vật, thực vật và vi sinh vật.

Gợi ý đáp án

Một vài thành tựu của việc sử dụng đột biến nhân tạo trong chọn giống động vật, thực vật và vi sinh vật là:

- Đối với động vật: sử dụng phương pháp chọn giống đột biến chỉ được sử dụng ở nhóm động vật bậc thấp, có thể cho hóa chất tác động vào tinh hoàn hoặc buồng trứng…

- Đối với thực vật: tạo giống lúa tám thơm đột biến từ giống lúa tám thơm Hải Hậu khắc phục tình trạng khan hiếm gạo tám thơm trong các tháng 6 - 11. Hay sử dụng các thể đa bội ở dâu tằm, dương liễu, dưa hấu… để tạo ra các giống cây trồng đa bội có năng suất cao, phẩm chất tốt…

- Đối với vi sinh vật: đã tạo được chủng nấm pênixilin có hoạt tính cao hơn gấp 200 lần dạng ban đầu; tạo ra thể đột biến sinh trưởng mạnh để tăng sinh khối ở nấm men và vi khuẩn…

Cập nhật: 27/07/2021

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề