Lệ phí đăng ký xe máy tại Hà Tĩnh

Đăng nhập

Đăng nhập để trải nghiệm thêm những tính năng hữu ích

Zalo

  • Nóng

  • Mới

  • VIDEO

  • CHỦ ĐỀ

Lệ phí trước bạ xe ô tô tại Hà Tĩnh trước ngày 1/12/2021 sẽ rơi vào mức 6,6% đối với xe bán tải và 11% đối với xe ô tô con chở người dưới 9 chỗ đối với ô tô mới. Còn với ô tô cũ, mức lệ phí trước bạ là 2%.

Tuy nhiên, từ ngày 1/12/2021 – đên hết ngày 31/5/2022, tại Hà Tĩnh, cũng như trên cả nước sẽ đồng loạt được giảm 50% lệ phí trước bạ đóng lần đầu cho các mẫu ôtô, rơmoóc hoặc sơmi rơmoóc được kéo bởi ôtô và các loại xe tương tự sản xuất, lắp ráp trong nước.

Số tiền đóng lệ phi trước bạ tại Hà Tĩnh đối với xe ô tô mới sẽ được tính = giá trị tính thuế trước bạ x phí trước bạ [%]. Tuy nhiên đối với xe ô tô cũ sẽ có cách tính khác, phụ thuộc vào giá trị còn lại của chiếc xe.

Để giúp anh/chị dễ hiểu hơn thì Hà Tĩnh Auto cũng đã có 1 bài viết riêng về lệ phí trước bạ của ô tô tại Hà Tĩnh, quý anh/chị có thể đọc nó tại đây.

1.2 Phí biển số tại Hà Tĩnh.

Phí biển số khi đăng ký ô tô tại Hà Tĩnh năm 2021 là 1.000.000 đồng áp dụng cho các mẫu xe ô tô chở người dưới 9 chỗ. Đối với xe bán tải, mức lệ phí biển số tại Hà Tĩnh là 500.000 đồng.

1.3 Phí đăng kiểm.

Phí đăng kiểm xe ô tô tại Hà Tĩnh năm 2021 là 340.000 đồng đối với xe ô tô chở người có dưới 9 chỗ ngồi. Đối với xe bán tải thì mức phí đăng kiểm tại Hà Tĩnh là 350.000 đồng.

1.4 Phí bảo trì đường bộ.

Đối với các loại ô tô con chở người dưới 9 chỗ sẽ có mức phí bảo trì đường bộ là 1.560.000 đồng. Trong khi đó, xe bán tải sẽ có mức phí bảo trì đường bộ là 2.160.000 đồng.

1.5 Phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc.

Phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc tại Hà Tĩnh sẽ có sự khác nhau tùy vào các mẫu xe, cụ thể:

  • Đối với các mẫu xe ô tô chở người dưới 6 chỗ tại Hà Tĩnh là 480.700 đồng.
  • Đối với các mẫu xe ô tô chở người từ 7 – 11 chỗ tại Hà Tĩnh là 873.400 đồng.
  • Đối với các mẫu xe ô tô bán tải tại Hà Tĩnh là 1.026.000 đồng.

2. Những thủ tục cần thiết để đăng ký xe ô tô tại Hà Tĩnh.

Các giấy tờ đối với phương tiện.

  • Hóa đơn GTGT bên Đại lý bán xe xuất cho khách hàng;
  • Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.
  • Tờ khai thuế trước bạ cùng với biên lai đóng thuế trước bạ;
  • Tờ khai đăng ký xe dán cả bản cà số khung, số máy.
  • Tờ khai nguồn gốc xe ô tô nhập khẩu [Đối với xe nhập khẩu].

Các giấy tờ đối với cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức đứng tên phương tiện.

  • Đối với cá nhân: Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước và Hộ khẩu [bản gốc].
  • Công ty hoặc doanh nghiệp tư nhân: Giấy giới thiệu cho người đi đăng ký xe [bao gồm cả giám đốc]; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh [photo].
  • Công ty liên doanh nước ngoài: Giấy phép đầu tư [photo]; Giấy giới thiệu người đăng ký xe [bao gồm giám đốc].

3. Nộp thủ tục đăng ký xe ô tô tại cơ quan nào ở Hà Tĩnh.

Tại Hà Tĩnh, các thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng xe ô tô quý anh/chị nộp tại Phòng Cảnh sát giao thông – Công an tỉnh có địa chỉ tại: Đường HÀ Tông Chính, Trần Phú, Thạch Trung, Hà Tĩnh.

Google Map: //goo.gl/maps/w2pF3GVK7cYjfmEX8

4. Quy trình nộp thủ tục đăng ký xe ô tô tại Hà Tĩnh.

  • Bước 1: Mang xe cần đăng ký tới Phòng Cảnh sát giao thông – Công an tỉnh Hà Tĩnh và nộp hồ sơ đề nghị cấp biển số xe tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của điểm đăng ký xe thuộc Phòng Cảnh sát giao thông – Công an tỉnh Hà Tĩnh.
  • Bước 2: Nộp lệ phí đăng ký xe theo các mức đã được hướng dẫn khi đến đăng ký tại Phòng Cảnh sát giao thông – Công an tỉnh Hà Tĩnh.
  • Bước 3: Nhận biển số xe và giấy hẹn lấy đăng ký xe.
  • Bước 4: Trong vòng 2 – 3 ngày làm việc, nếu hồ sơ hợp lệ thì quý anh/chị đến Phòng Cảnh sát giao thông – Công an tỉnh Hà Tĩnh nhận đăng ký xe và đến cơ quan, đơn vị bảo hiểm ô tô mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định.

Làm biển xe máy là một trong những thủ tục quan trọng theo quy định của pháp luật. Với mục đích bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp khi xảy ra đối với xe chính chủ. Bài viết dưới đây xin cung cấp thông tin về thủ tục làm biển số xe máy thông qua bài viết về dịch vụ làm biển số xe máy tại Hà Tĩnh, dưới đây:

Xe máy không phải là tài sản có giá trị tương đối lớn, nhưng việc làm biển số xe máy là thủ tục bắt buộc nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho chủ sở hữu xe. Sau đây, ACC xin cung cấp một số lý do nên thực hiện sang tên xe máy như sau:

Thứ nhất, làm biển số xe máy là thủ tục pháp lý để chứng minh, bên mua có đầy đủ quyền và nghĩa vụ hợp pháp với tư cách là chủ sở hữu xe máy

Thứ hai, là cơ sở pháp lý chứng minh chủ sở hữu xe có quyền thực hiện các giao dịch pháp lý như mua bán, tặng cho, cầm cố, thế chấp…một cách hợp pháp

Thứ ba, tránh bị xử phạt vi phạm hành chính khi điều khiển xe máy không chính chủ theo quy định

Thứ tư, giúp cơ quan nhà nước dễ dàng quản lý và điều tra phương tiện khi xe bị mất cắp…

Hồ sơ bao gồm:

[1] Giấy khai đăng ký xe

Chủ xe có trách nhiệm kê khai đúng, đầy đủ các nội dung trong giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

[2] Giấy tờ nguồn gốc xe:

+ Đối với xe nhập khẩu: Xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại, xe miễn thuế, xe chuyên dùng, xe viện trợ dự án: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu theo quy định. Xe nhập khẩu phi mậu dịch, xe là quà biếu, quà tặng hoặc xe nhập khẩu là tài sản di chuyển, xe viện trợ không hoàn lại, nhân đạo:

Tờ khai hải quan theo quy định, Giấy phép nhập khẩu tạm nhập khẩu xe và Biên lai thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu [theo quy định phải có] hoặc lệnh ghi thu, ghi chi hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước ghi rõ đã nộp các loại thuế theo quy định.

Trường hợp miễn thuế: Phải có thêm quyết định miễn thuế hoặc văn bản cho miễn thuế của cấp có thẩm quyền hoặc giấy xác nhận hàng viện trợ theo quy định [thay thế cho biên lai thuế] hoặc giấy phép nhập khẩu ghi rõ miễn thuế.

Xe thuế suất bằng 0%: Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định trong đó phải ghi nhãn hiệu xe và số máy, số khung. Xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, xe của chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA ở việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc: Tờ khai hải quan theo quy định và Giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe;

+ Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;

+ Đối với xe cải tạo: Giấy chứng nhận đăng ký xe [đối với xe đã đăng ký] hoặc giấy tờ nguồn gốc nhập khẩu [xe đã qua sử dụng] quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này. Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định;

+ Đối với xe nguồn gốc tịch thu sung quỹ nhà nước: Quyết định về việc tịch thu phương tiện hoặc Quyết định về việc xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với phương tiện hoặc Trích lục Bản án nội dung tịch thu phương tiện, ghi đầy đủ các đặc điểm của xe: Nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung, dung tích xi lanh, năm sản xuất [đối với xe ô tô]. Hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước [xử lý tài sản theo hình thức bán đấu giá]; biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản [xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển]; Phiếu thu tiền hoặc giấy biên nhận tiền hoặc biên bản bàn giao [nếu là người bị hại].

[3] Giấy tờ mua bán xe.

– Giấy tờ lệ phí trước bạ xe:

+ Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe [ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe]. Trường hợp nhiều xe chung một giấy tờ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp giấy tờ lệ phí trước bạ đó;

+ Xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.

[4] Giấy tờ của chủ xe – Chủ xe là người Việt Nam:

Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên [trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang].

– Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam:

Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu [còn giá trị sử dụng] hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

– Chủ xe là người nước ngoài:

+ Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ [còn giá trị sử dụng]; + Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực [visa] thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.

– Chủ xe là cơ quan, tổ chức:

+ Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;

+ Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ [còn giá trị sử dụng] của người đến đăng ký xe;

+ Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu [đối với người nước ngoài] của người đến đăng ký xe.

Lưu ý trường hợp ủy quyền cho người khác đăng ký xe: Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe như trên thì còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ [còn giá trị sử dụng].

Người đăng ký, cấp biển số xe lần đầu nộp hồ sơ tại:

Cục Cảnh sát giao thông nếu:

+ Đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an;

+ Đăng ký, cấp biển số xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó;

+ Đăng ký, cấp biển số xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.

Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương [gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông] nếu đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây [trừ các loại xe phải đăng ký tại Cục cảnh sát giao thông]:

+ Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;

+ Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh [gọi chung là Công an cấp huyện] đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình [trừ các loại xe phải đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông].

– Bước 1: Chủ xe nộp và xuất trình các giấy tờ giấy tờ tại mục [1]

– Bước 2: Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định;

– Bước 3: Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;

– Bước 4: Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;

– Bước 5: Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe. [Khoản 1 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA]

Hiện nay, dịch vụ làm biển số xe máy được sử dụng phổ biến. Do đó, ACC chúng tôi luôn sẵn sàng cung cấp dịch vụ làm biển số xe máy tại Hà Tĩnh với những lí do như sau:

Thứ nhất, Nhận ủy quyền và thay khách hàng làm thủ tục sang tên xe máy với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

Thứ hai, Quý khách hàng tiết kiệm được thời gian chuẩn bị giấy tờ và thủ tục pháp lý cho việc sang tên xe. Không cần phải mang xe đến phòng CSGT để đăng ký thủ tục sang tên xe

Thứ ba, Chúng tôi sẽ hoàn thành tất cả các thủ tục cần thiết khi đăng ký sang tên đổi chủ xe như cà số máy, số khung, đóng thuế trước bạ,…dùm cho Quý khách hàng

Thứ tư, ACC chúng tôi sẽ cung cấp cho khách hàng Những mẫu đơn về Hợp đồng mua bán xe mới nhất theo quy định hiện hành.

Thứ năm, Đến với ACC chúng tôi, khách hàng không cần lo về chi phí. Thủ tục thực hiện nhanh – gọn – lẹ

Thứ sáu, Bảo mật thông tin tuyệt đối là trách nhiệm của chúng tôi

– Đối với biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ thì người dân sẽ được nhận biển số xe.

– Đối với giấy chứng nhận đăng ký xe [cà vẹt xe]: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. [Khoản 1, 3 Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA]

Theo Thông tư 229/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Theo đó ở mỗi khu vực khác nhau sẽ có quy định cụ thể về mức thu lệ phí theo quy định của pháp luật, Ví dụ cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số đối với xe máy tính theo giá tính lệ phí trước bạ, Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống Khu vực I 500.000 – 1.000.000; khu vực II mức thu là 200.000; khu vực III mức thu là 50.000.

ACC chuyên cung cấp dịch vụ làm biển số xe máy trên TOÀN QUỐC. Hãy liên lạc với chúng tôi để được tư vấn chi tiết nhất.

Video liên quan

Chủ Đề