Kế hoạch khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Dưới tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số là xu hướng tất yếu, vấn đề sống còn đối với các quốc gia, tổ chức, doanh nghiệp và người tiêu dùng, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch COVID-19 hiện nay.

Giám đốc Sở KH&CN tỉnh Nam Định Trần Minh Hoan phát biểu tại Hội nghị kết nối hoạt động KH&CN và đổi mới sáng tạo các tỉnh Nam Đồng bằng sông Hồng ngày 6/5/2022

Sự cần thiết cần phải chuyển đổi số

Những sự thay đổi to lớn về năng suất lao động, nhu cầu, tâm lý, thói quen của người tiêu dùng và các mô hình sản xuất, kinh doanh mới đang được hình thành cho thấy vai trò và tác động của chuyển đổi số đến tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế và xã hội.

Thực tế cho thấy khó có được một định nghĩa rõ ràng và cụ thể về chuyển đổi số, bởi vì quá trình áp dụng chuyển đổi số sẽ có sự khác biệt ở từng lĩnh vực khác nhau. Một cách hiểu chung nhất về khái niệm chuyển đổi số được nhiều đối tượng chấp nhận đó là, chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số.

Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư hiện nay, công nghệ số, hiểu theo nghĩa hẹp, là một bước phát triển cao hơn của công nghệ thông tin, cho phép tính toán nhanh hơn, xử lý dữ liệu nhiều hơn, truyền tải dung lượng lớn hơn, với chi phí rẻ hơn. Bốn công nghệ số tiêu biểu thúc đẩy chuyển đổi số gồm: trí tuệ nhân tạo [AI], Internet vạn vật [IoT], dữ liệu lớn [bigdata], điện toán đám mây [cloud computing]. Ngoài ra, chuỗi khối [block chain] cũng là một công nghệ số quan trọng của chuyển đổi số.

Quyết định số 749 ngày 3/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 định nghĩa: Chuyển đổi số là đổi mới căn bản, toàn diện công tác quản lý, điều hành của Nhà nước tiến tới xây dựng chính quyền số; phát triển kinh tế số, xã hội số và thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng ứng dụng công nghệ số, hình thành các doanh nghiệp công nghệ số có sức cạnh tranh trên thị trường.

Lộ trình chuyển đổi số

Để thực hiện chuyển đổi số hiện nay, thông thường chúng ta có lộ trình gồm ba bước:

Bước một, có nhận thức và tư duy đúng về chuyển đổi số: Với một tổ chức, nhận thức của lãnh đạo cao nhất là điều kiện tiên quyết, để từ đó truyền nhận thức, cảm hứng, khát vọng và quyết tâm thay đổi tới các thành viên.

Bước hai, xây dựng chiến lược và kế hoạch hành động: Xác định trạng thái hiện tại và trạng thái cần đến để định rõ mục tiêu, gồm cả việc xác định mô hình hoạt động, kinh doanh mới trong môi trường số, xây dựng kế hoạch hành động với các giai đoạn hợp lý, nội dung cụ thể.

Bước ba, xác định công nghệ số chủ yếu trong lĩnh vực hoạt động cũng như các nền tảng cần có để hỗ trợ việc chuyển đổi: Từ đó, xây dựng năng lực số, gồm đào tạo nhân lực số, xây dựng thói quen, hình thành văn hóa đổi mới với mô hình hoạt động mới và thực hiện chuyển đổi.

Một số vấn đề then chốt trong chuyển đổi số tại tỉnh Nam Định

Các đại biểu tham quan và tìm hiểu gian hàng trưng bày sản phẩm của Tỉnh

Ngày 22/10/2021, UBND tỉnh Nam Định đã ban hành kế hoạch số 122 thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 15/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Nam Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

Mục tiêu là huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội đẩy mạnh chuyển đổi số để xây dựng chính quyền số; phát triển kinh tế số, xã hội số và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng nhanh và bền vững dựa trên khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo và nhân lực chất lượng cao; nâng cao chất lượng cuộc sống và phúc lợi của người dân. Phấn đấu đến năm 2030, Nam Định cơ bản hoàn thành chuyển đổi số gắn với các dịch vụ đô thị thông minh kết nối đồng bộ với Trung ương và hệ thống các đô thị thông minh trên toàn quốc.

Để thực hiện mục tiêu trên, chúng tôi nhận thấy một số vấn đề về đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong chuyển đổi số tại tỉnh Nam Định hiện nay.

Xây dựng chính quyền số, hình thành và phát triển đô thị thông minh

Phát triển hạ tầng số, nền tảng số: Hoàn thiện trung tâm dữ liệu, mạng truyền số liệu chuyên dùng, hệ thống phần mềm dùng chung, dịch vụ số hóa dữ liệu; các cơ quan, đơn vị, các ngành tập trungsố hóa dữ liệu phục vụ hoạt động của các cơ quan bảo đảm tập trung, thông suốt; bảo đảm hoạt động lãnh đạo, điều hành của chính quyền trên môi trường số; đẩy mạnh họp trực tuyến, họp không giấy, ký số,... nhằm nâng cao chỉ số cải cách hành chính của Tỉnh.

Xây dựng, tạo lập dữ liệu mở phục vụ người dân, doanh nghiệp khai thác, truy cập, sử dụng, góp phần công khai, minh bạch, phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, thúc đẩy phát triển các dịch vụ số.

Ứng dụng triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên thiết bị di động thông minh để phục vụ người dân, doanh nghiệp trong giao dịch với cơ quan hành chính góp phần nâng cao chỉ số xếp hạng về chính quyền số của tỉnh.

Xây dựng thí điểm mô hình chuyển đổi số cho 1-2 xã; 1-2 huyện/thành phố, trước mắt đầu tư nguồn lực cho chuyển đổi số tập trung xây dựng hệ thống giao thông thông minh, hệ thống giám sát an ninh thông minh, số hóa lĩnh vực tài nguyên, môi trường, y tế, giáo dục, doanh nghiệp,...

Phát triển kinh tế số

Thúc đẩy phát triển kinh tế số với trọng tâm là phát triển doanh nghiệp công nghệ số, phát triển nội dung số, công nghiệp sáng tạo, thương mại điện tử và sản xuất thông minh. Tập trung ưu tiên chuyển đổi số trong một số lĩnh vực sau:

Lĩnh vực công nghiệp: Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi,đổi mới công nghệ áp dụng các công cụ hệ thống quản lý chất lượng, thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số, thương mại điện tử, ứng dụng sản xuất thông minh.

Lĩnh vực tài nguyên môi trường: Nghiên cứu, ứng dụng xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản; bản đồ số; triển khai các giải pháp thông minh trong quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi trường, cảnh báo sớm thiên tai.

Lĩnh vực giao thông: Nghiên cứu, ứng dụng triển khai hệ thống giám sát giao thông thông minh tại các đô thị; thúc đẩy chuyển đổi số trong phát triển, khai thác hệ thống kho, bến, bãi phục vụ vận tải và logistics. Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện giao thông vận tải, quản lý người điều khiển phương tiện. Số hóa thông tin hạ tầng giao thông trên bản đồ số phục vụ xây dựng, duy tu, bảo dưỡng công trình giao thông, quản lý quy hoạch giao thông,

Lĩnh vực nông nghiệp: Ứng dụng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, ứng dụng công nghệ số trong quản lý chất lượng, truy xuất nguồn gốc, chỉ dẫn địa lý, hướng dẫn, khuyến khích nông dân thực hiện thương mại điện tử trong nông nghiệp, tập trung vào các sản phẩm chủ lực của Tỉnh như: Lúa chất lượng cao, lúa giống, lạc, khoai tây, ngao, tôm, cá; một số loài cây dược liệu có giá trị kinh tế cao; các sản phẩm OCOP của Tỉnh.

Lĩnh vực du lịch: Ứng dụng triển khai số hóa dữ liệu các khu di tích lịch sử, văn hóa, du lịch trọng điểm như: khu di tích đặc biệt quốc gia đền Trần - chùa Tháp; Khu di tích Phủ Dầy; chùa Cổ Lễ,… Chuẩn hóa nội dung số kết hợp công nghệ 3D, 4D để giới thiệu về điểm đến, các tour tuyến du lịch, sản phẩm, dịch vụ du lịch của tỉnh và phát triển ứng dụng thuyết minh du lịch tự động qua thiết bị di động thông minh.Gắn mã QR-Code cho các điểm du lịch tiêu biểu của tỉnh gắn với nền tảng du lịch thông minh tạo điều kiện thuận lợi cho du khách tiếp cận nhanh, sinh động, chính xác, đầy đủ thông tin về điểm đến.

Phát triển xã hội số

Về giáo dục và đào tạo: Nghiên cứu, ứng dụng đổi mới nội dung và chương trình giáo dục, đào tạo thích ứng với môi trường công nghệ liên tục thay đổi và phát triển; tận dụng công nghệ số để gia tăng khả năng tiếp cận giáo dục cho mọi đối tượng. Số hóa tài liệu, xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến.

Về y tế: Ứng dụng, phát triển nền tảng hỗ trợ khám, tư vấn, chữa bệnh từ xa, từng bước xây dựng nền tảng quản trị y tế thông minh, hệ thống chăm sóc sức khỏe và y tế công cộng dựa trên nền tảng công nghệ số.

Về văn hóa: Ứng dụng công nghệ quảng bá các sản phẩm văn hóa, lịch sử; xây dựng hình ảnh, văn hóa của tỉnh trên không gian mạng.

Chuyển đổi số trước tiên là chuyển đổi nhận thức. Tiếp theo là ứng dụng khoa học và công nghệ trong chuyển đổi số. Mỗi cơ quan, tổ chức cần tận dụng tối đa cơ hội để phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, trong đó, việc xác định sớm lộ trình và đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số trong từng ngành, từng lĩnh vực có ý nghĩa sống còn, là cơ hội để phát triển các ngành, lĩnh vực./.

ThS. Trần Minh Hoan- Giám đốc Sở KH&CN tỉnh Nam Định

Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy

Ngày 25 tháng 7 năm 2022, Ban Thường vụ Tỉnh ủy họp, nghe Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chương trình phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2030. Dự hội nghị có lãnh đạo một số sở, ngành liên quan.

Sau khi nghe báo cáo và thảo luận, Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết nghị:

Cơ bản nhất trí với các báo cáo kết quả thực hiện chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 và chương trình phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2030, do Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân trình bày; đồng thời, nhấn mạnh một số nội dung sau:

I. Kết quả thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Phú Thọ đến năm 2020

Trong thời gian vừa qua, các cấp ủy, chính quyền và địa phương trong tỉnh đã cụ thể hóa nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ thành các nhiệm vụ, giải pháp trong kế hoạch hằng năm, phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương. Đến nay, hầu hết các mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh đặt ra đến năm 2020 đều đạt và vượt kế hoạch đặt ra. Nhận thức của các cấp, các ngành, của nhân dân, doanh nghiệp về vị trí, vai trò của khoa học và công nghệ đã được nâng lên. Đầu tư ngân sách cho khoa học và công nghệ tăng dần qua các năm; tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh được nâng lên, cơ sở vật chất, thiết bị trang phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ từng bước được quan tâm đầu tư. Nguồn nhân lực khoa học công nghệ ngày càng phát triển về cả số lượng và chất lượng. Các chương trình nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ xuất phát từ thực tiễn sản xuất và đời sống gắn với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được hình thành trong các doanh nghiệp và ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ. Công nghệ cao, công nghệ sinh học được triển khai ở một số lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, y tế bước đầu đạt kết quả tốt; tổ chức bộ máy được sắp xếp lại theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả trên vẫn còn một số tồn tại, hạn chế đó là: Hoạt động khoa học và công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu là động lực và nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội. Quy mô các nhiệm vụ khoa học và công nghệ còn nhỏ, thiếu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sức lan tỏa lớn, có tính liên ngành , liên vùng, sản xuất các sản phẩm theo chuỗi giá trị. Chưa có cơ chế, chính sách hỗ trợ phát minh, sáng chế và các ý tưởng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cho các nhà khoa học không chuyên. Đầu tư ngân sách cho khoa học và công nghệ còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước còn chiếm tỷ lệ lớn, chính sách đào tạo, thu hút cán bộ khoa học gặp nhiều khó khăn, chưa có nhiều chuyên gia, nhà khoa học giỏi về công tác tại tỉnh. Hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo còn nhiều hạn chế, chưa hỗ trợ được nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ và đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức.

II . Quan điểm, mục tiêu và giải pháp thực hiện

1. Quan điểm

- Phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực chính để thúc đẩy tăng trưởng, tạo bứt phá về năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, là nền tảng thực hiện chuyển đổi số, góp phần quan trọng nâng cao đời sống nhân dân, phát triển bền vững, đảm bảo quốc phòng, an ninh.

- Phát triển đồng bộ, liên ngành khoa học và công nghệ trên tất cả các lĩnh vực trọng tâm là ứng dụng thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4; ưu tiên và nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp thu, làm chủ và ứng dụng, đưa nhanh các thành tựu khoa học và công nghệ trong và ngoài nước vào sản xuất và đời sống phục vụ trực tiếp các mục tiêu chủ yếu trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và yêu cầu phát triển của từng ngành, lĩnh vực.

- Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống đổi mới sáng tạo; liên kết hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh với hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo quốc gia; tăng cường hợp tác liên kết giữa các tổ chức khoa học và công nghệ, nhà khoa học với các doanh nghiệp và người dân trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm trung tâm trong hoạt động đổi mới sáng tạo, viện nghiên cứu và trường đại học là chủ thể nghiên cứu mạnh, Nhà nước thực hiện định hướng, điều phối, kiến tạo môi trường thể chế, chính sách thuận lợi cho hoạt động hiệu quả của toàn hệ thống.

2. Mục tiêu

- Mục tiêu chung :

Phát huy vai trò và nâng cao hiệu quả của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, trong phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, góp phần xây dựng tỉnh Phú Thọ là tỉnh phát triển hàng đầu trong các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc. Tiềm lực, trình độ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh, trình độ, năng lực công nghệ, đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp đạt mức tiên tiến ở nhiều lĩnh vực quan trọng, thuộc nhóm dẫn đầu trong các tỉnh trung du miền núi phía Bắc .

- Mục tiêu cụ thể :

+ Đến năm 2025, đóng góp của khoa học và công nghệ thông qua năng suất nhân tổ tổng hợp [TFP] vào tăng trưởng kinh tế đạt từ 42-45%; đến năm 2030 đạt trên 50%.

+ Nâng cao tỷ lệ huy động vốn từ nguồn ngoài ngân sách cho các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đảm bảo tỷ lệ vốn huy động ngoài ngân sách trên 50% so với tổng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ vào năm 2025 và đạt trên 60% vào năm 2030.

+ Đến năm 2030 nhân lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ [quy đổi toàn thời gian] đạt trên 15 người/một vạn dân; trong đó chú trọng phát triển nhân lực trong khu vực doanh nghiệp.

+ Đến năm 2030, số doanh nghiệp đạt tiêu chí doanh nghiệp khoa học và công nghệ tăng hai lần so với năm 2020. Tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo đạt 25% - 30% đến năm 2025; đạt trên 40% vào năm 2030.

+ Đến năm 2025 số văn bằng bảo hộ Sở hữu công nghiệp tăng từ 1,5 - 2 lần so với giai đoạn 2016 - 2020; 80 % sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản, đặc trưng, sản phẩm có lợi thế đã chứng nhận OCOP được bảo hộ, quản lý và phát triển, trong đó có 01-02 sản phẩm được bảo hộ ở nước ngoài. + Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng: 100% phương tiện đo nhóm 2 phục vụ sản xuất, đo đếm các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống và trong thương mại bán lẻ [xăng dầu, điện, nước ...] phải được kiểm định theo quy định; 100% cơ quan quản lý Nhà nước [từ cấp tỉnh đến cấp xã] áp dụng Hệ thống quản lý theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9001 vào hoạt động của các cơ quan tổ chức hành chính Nhà nước.

3. Giải pháp thực hiện

3.1. Đổi mới cơ chế hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Đổi mới toàn diện hoạt động quản lý, triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp theo hướng công khai, minh bạch, khách quan, đơn giản hóa thủ tục hành chính; nâng cao hiệu quả quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước. Tăng quy mô thực hiện của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ triển khai một số dự án khoa học và công nghệ quy mô lớn, có tác động mạnh mẽ đến năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm Quốc gia và sản phẩm chủ lực của tỉnh. Tổ chức thực hiện tốt các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Rà soát, điều chỉnh bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ hoạt động phát minh, sáng chế, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và thúc đẩy phát triển thị trường khoa học công nghệ, hỗ trợ truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực bộ máy quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ theo hướng tinh gọn, nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức .

3.2. Huy động nguồn lực đầu tư cho khoa học và công nghệ

Huy động nguồn vốn xã hội, đẩy mạnh xã hội hoá đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ, từng bước tăng chi ngân sách Nhà nước cho khoa học và công nghệ, hình thành phát triển các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo qui định, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh. Xây dựng chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích, huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo vào sản xuất kinh doanh tạo ra các sản phẩm công nghệ có sức cạnh tranh cao. Từng bước giảm tỷ lệ vốn ngân sách Nhà nước, tăng tỷ lệ vốn xã hội nhất là vốn của doanh nghiệp trong thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

3.3 . Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, phát triển và khai thác có hiệu quả hạ tầng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Tập trung củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động, tiềm lực khoa học và công nghệ cho các tổ chức khoa học và công nghệ, đặc biệt là Trung tâm ứng dụng và thông tin khoa học và công nghệ, Trung tâm kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng; ưu tiên từ nguồn vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ hàng năm cho các dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của các tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bản tỉnh. Đầu tư xây dựng và phát triển không gian đổi mới sáng tạo với các trang thiết bị cần thiết tại Trung tâm Ứng dụng và Thông tin khoa học và công nghệ để các nhà khoa học, nhà nghiên cứu không chuyên phát huy năng lực sáng tạo nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ vào sản xuất và đời sống, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu đầu tư xây dựng 01 phòng đo lường, thử nghiệm quy mô vùng đạt tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 đảm bảo khả năng kiểm định, kiểm nghiệm các phương tiện đo và các mặt hàng nông lâm sản, thực phẩm thiết yếu cho tỉnh và khu vực; 01 trung tâm dữ liệu số và chợ công nghệ thiết bị ảo tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động giao dịch trao đổi, mua bán công nghệ, kết nối với các sản giao dịch công nghệ Quốc gia; xây dựng và đưa vào khai thác hiệu quả hệ thống các phòng thí nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định.

3.4. Phát triển nguồn nhân lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có trình độ và năng lực sáng tạo cao

Triển khai các giải pháp nâng cao số lượng và chất lượng nguồn nhân lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đáp ứng nhu cầu của khu vực doanh nghiệp. Tạo kênh kết nối giữa các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp để thống nhất nhu cầu về nhân lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp. Tăng cường đào tạo kiến thức về khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực về tin học, ngoại ngữ, rèn luyện năng lực thiết kế sáng tạo gắn với các dự án thực tế trong trường phổ thông, đặc biệt thông qua hình thức đào tạo STEM và STEAM. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển nguồn nhân lực quản trị công nghệ và quản lý doanh nghiệp. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ, chuyên môn sâu, đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghệ cao trong và ngoài nước về làm việc tại Phú Thọ .

3.5. Phát triển các viện nghiên cứu, trường đại học và các tổ chức khoa học và công nghệ khác trở thành các chủ thể nghiên cứu mạnh

Nâng cao năng lực nghiên cứu của hệ thống các cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ công lập. Phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo theo hướng lấy doanh nghiệp làm trung tâm, các cơ sở giáo dục đại học và viện nghiên cứu là chủ thể nghiên cứu. Rà soát, sắp xếp, củng cố hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập về nhân lực, kinh phí hoạt động dựa trên kết quả và hiệu quả hoạt động.

3.6. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ

Tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển các yếu tố và hạ tầng của thị trường công nghệ cả 3 khâu: Ươm tạo công nghệ; nhập khẩu công nghệ, làm chủ công nghệ và chuyển giao công nghệ. Đẩy mạnh thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ, công tác tư vấn hỗ trợ xác lập, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ đối với các sản phẩm có lợi thế trên địa bàn tỉnh. Tập trung triển khai các giải pháp phát triển thị trường khoa học và công nghệ, các giải pháp thúc đẩy đầu ra cho sản phẩm của doanh nghiệp, hỗ trợ triển khai các công cụ và phương pháp quản lý tài sản trí tuệ. Tích cực tham gia các hoạt động kết nối cung cầu, chợ công nghệ thiết bị để trình diễn, giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ .

3.7. Đẩy mạnh các hoạt động đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh, liên kết với hệ thống đổi mới sáng tạo Quốc gia, thúc đẩy hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp

Xây dựng và phát triển hoạt động của hệ thống đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh trên cơ sở liên kết giữa các viện nghiên cứu, trường đại học, trung tâm đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Tăng cường liên kết, hợp tác với hệ thống đổi mới sáng tạo trong và ngoài tỉnh. Các cơ quan Nhà nước với vai trò định hướng, điều phối, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát huy lợi thế của địa phương. Xây dựng cơ chế liên kết hiệu quả, thường xuyên giữa viện nghiên cứu, trường đại học và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích, tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để thành lập, mở rộng quy mô, lĩnh vực đào tạo của các trường đại học, cơ sở nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật, hình thành các trung tâm ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong trường đại học, trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thúc đẩy hình thành và phát triển bộ phận nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong các doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện đổi mới công nghệ trên một số lĩnh vực ưu tiên của tỉnh. Thu hút các doanh nghiệp có trình độ công nghệ cao để nâng cao năng lực, trình độ công nghệ của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

3.8. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế về khoa học và công nghệ

Tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, mua bán, chuyển giao các sản phẩm khoa học và công nghệ, triển khai các mô hình, giải pháp đổi mới sáng tạo, bảo hộ và phát triển tài sản trí tuệ, đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa. Đẩy mạnh hợp tác, liên kết, chia sẻ kinh nghiệm hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo với các tỉnh, thành phố trong nước. Chủ động phối hợp với các viện, trường để thu hút các chuyên gia tham gia nghiên cứu, triển khai các chương trình, đề tài, dự án khoa học công nghệ, hợp đồng chuyển giao công nghệ với doanh nghiệp, giới thiệu sản phẩm khoa học và công nghệ mới trên địa bàn tỉnh. Có cơ chế phối hợp để liên kết các phòng kiểm nghiệm, thí nghiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh nhằm phát huy, khai thác có hiệu quả các trang thiết bị, máy móc kỹ thuật và nhân lực phục vụ cho hoạt động này.

3.9. Tăng cường hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội nghiên cứu, quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động; tăng cường hệ thống thông tin, tư liệu khoa học và công nghệ của tỉnh, cập nhật thông tin và phổ biến rộng rãi thông tin khoa học và công nghệ đến đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ và đông đảo tầng lớp nhân dân với nhiều hình thức đa dạng phong phú. Tăng cường các hoạt động truyền thông về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đa dạng hóa các loại hình truyền thông trên nền tảng số và mạng xã hội. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền quảng bá, giới thiệu về các doanh nghiệp có doanh thu tạo ra từ sản xuất kinh doanh hình thành từ kết quả hoạt động khoa học và công nghệ để nâng cao giá trị thương hiệu, tạo uy tín đối với người tiêu dùng, nâng cao lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ và doanh nghiệp công nghệ cao.

III . Tổ chức thực hiện

1. Các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội tổ chức nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết này tạo sự thống nhất và đồng thuận cao trong tổ chức thực hiện.

2. Ban cán sự đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng tiếp thu, hoàn thiện, ban hành Chương trình và xây dựng các chương trình, kế hoạch cụ thế hằng năm, 5 năm để tổ chức triển khai thực hiện.

3. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức học tập, quán triệt và tuyên truyền sâu rộng nội dung Nghị quyết; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai, thực hiện Nghị quyết.

Ban cán sự đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành, đơn vị có liên căn cứ Nghị quyết triển khai thực hiện .

Video liên quan

Chủ Đề