Hướng dẫn nhập hộ khẩu cho vợ

Việc vợ nhập hộ khẩu về nhà chồng diễn ra khá phổ biến từ trước đến nay. Vậy, sau kết hôn vợ chồng chưa có nhà riêng, vợ muốn nhập hộ khẩu chung vào nhà chồng thì thủ tục thế nào?

Câu hỏi: Vợ chồng em kết hôn được 6 tháng, em chưa có nhà riêng mà ở chung với bố mẹ tại Hà Nội. Hiện, hộ khẩu của vợ em vẫn ở nhà cô ấy, ở Bắc Giang. Em đang có ý định nhập hộ khẩu cho vợ để thuận lợi hơn trong công việc, con cái sau này. Em muốn hỏi thủ tục nhập hộ khẩu cho vợ hiện nay thế nào? [Văn Sơn – Thanh Xuân, Hà Nội]

Điều kiện nhập hộ khẩu về nhà chồng

Khoản 2, Điều 20, Luật Cư trú 2020 đã quy định cụ thể về điều kiện đăng ký thường trú

2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

a] Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b] Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

c] Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ,

Như vậy, vợ bạn thuộc trường hợp tại khoản a,  “vợ về ở với chồng”, và chỉ cần được chủ hộ và chủ sở hữu của nhà bạn đồng ý là vợ bạn đủ điều kiện để nhập hộ khẩu vào nhà bạn.


Thủ tục nhập hộ khẩu cho vợ về nhà chồng hiện nay ra sao? Ảnh minh hoạ.

Thủ tục nhập hộ khẩu cho vợ về nhà chồng

1. Hồ sơ nhập hộ khẩu cho vợ

Điều 21, Luật Cư trú 2020 quy định hồ sơ đăng ký thường trú đối với trường hợp nhập khẩu cho vợ về nhà chồng bao gồm:

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh vợ chồng.

Điều 6, Nghị định 62/2021 của Chính phủ, giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ vợ, chồng như sau:

- Giấy chứng nhận kết hôn;

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú;

2. Nơi nộp hồ sơ

Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú [công an cấp xã, phường].

Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký.

3. Thời gian giải quyết

Theo quy định khoản 3, Điều 22 của Luật Cư trú thì thời gian giải quyết là 07 ngày, kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Ngoài ra, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú.

Trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Lệ phí 

Theo khoản 1 Điều 3, Thông tư 85 năm 2019 của Bộ Tài chính thì lệ phí đăng ký cư trú là khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, và mức lệ phí này là khác nhau, tuỳ từng địa phương.

Còn bạn nhập hộ khẩu cho vợ thuộc địa bàn Hà Nội thì mức lệ phí đăng ký thường trú được quy định tại Nghị quyết 06/2020 của HĐND TP.Hà Nội. Cụ thể là 15.000 đồng ở cấp quận, phường và 8.000 đồng ở các cấp khác.

Trên đây là giải đáp về Muốn nhập khẩu cho vợ về nhà chồng, thủ tục ra sao?. Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.

>> Nhập hộ khẩu cho con, thủ tục thế nào theo Luật Cư trú mới?

Ngọc Thúy

Bài viết đã giải quyết được vấn đề của bạn chưa?

Thủ tục nhập hộ khẩu cho chồng theo vợ. Quy định thủ tục chuyển hộ khẩu.

Hiện nay, sổ hộ khẩu cũng được sử dụng khá nhiều trong đời sống do nhiều yếu tố khác quan như thay đổi nơi cư trú do thay đổi công việc, mua bán nhà hoặc những lý do khác dẫn đến phải làm thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú tại nơi cư trú mới cần giấy tờ như thế nào theo quy định của luật cư trú và các văn bản pháp luật liên quan khi công dân có đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thường trú, tạm trú.

Do đó, pháp luật quy định thì quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Đa số hiện nay khi vợ chồng kết hôn thì sẽ cắt khẩu và nhập khẩu về nhà chồng, vậy ngược lại chồng nhập khẩu cho chồng theo vợ thì có gì khác không? trong phạm vi bài viết này thì chúng tôi sẽ hướng dẫn thủ tục nhập khẩu theo quy định của pháp luật cư trú.

1. Các trường hợp được chuyển hộ khẩu hợp pháp

Theo quy định của pháp luật thì khi công dân thay đổi nơi cư trú thì sẽ được cấp giấy chuyển khẩu trong các trường hợp sau đây:

+ Khi công dân chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh khi thay đổi nơi cư trú, làm việc.

+ Khi người dân chuyển đi ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

Công dân khi chuyển nơi cư trú thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải cấp giấy chuyển hộ khẩu:

+ Khi thay đổi nơi cư trú, làm việc với công dân chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh

+ Các học sinh, sinh viên, học viên hiện đang học tập tại nhà tr­ường và cơ sở giáo dục khác;

+ Những công dân đang đi làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân;

+ Khi các công dân được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể;

Xem thêm: Hồ sơ xin tách hộ khẩu, nhập hộ khẩu mới nhất năm 2022

+ Những người đang chấp hành hình phạt tù; chấp hành quyết định đ­ưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện ma tuý bắt buộc, quản chế theo quy định của pháp luật thì sẽ bị hạn chế không được chuyển khẩu trong thời gian này.

2. Quy định về thủ tục chuyển hộ khẩu

Theo quy định của pháp luật thì có thể hiểu việc đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ để quản lý về nhân khẩu, dùng trong các thủ tục hành chính khi cơ quan nhà nước có yêu cầu.

Tneo quy định của Luật cư trú thì khi người chồng, con rể đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới là nhà vợ, nhà bố mẹ vợ nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật.

Khi người có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính thì phải chuẩn bị hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

+ Những người khi đến làm thủ tục thì điền vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu theo mẫu HK02 do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ban hành.

+ Công dân khi đi làm thủ tục chuyển khẩu thì nộp lại sổ hộ khẩu bản gốc đã được cấp

+ Công dân nộp thêm các giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mới để chứng minh có đủ điều kiện chuyển khẩu theo quy định của pháp luật.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì công dân nộp cho cơ quan thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định như sau:

Xem thêm: Điều kiện để được nhập hộ khẩu vào TPHCM mới nhất 2022

+ Người làm thủ tục hành chính nộp cho trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định trong trường hợp thuộc tỉnh.

+ Công dân nộp hồ sơ cho trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quảcấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân đến làm thủ tục để công dân đến nơi cư trú mới thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú mới

Sau khi hoàn tất trình tự, thủ tục thì trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến theo quy định của pháp luật.

3. Thủ tục nhập hộ khẩu cho con rể

+ Trước khi muốn tiến hành thủ tục nhập khẩu cho con rể, nhập khẩu cho chồng theo vợ thì công dân cần phải xin giấy chuyển hộ khẩu tại cơ quan công an có thẩm quyền là công an xã, phường, thị trấn hoặc công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh đổi với tỉnh hoặc công an quận, huyện, thị xã đối với thành phố trực thuộc trung ương nơi của nhà vợ đang có hộ khẩu thường trú hiện tại và chuẩn bị theo các hồ sơ giấy tờ khi đi làm thủ tục như sau:

+ Công dân nộp và điền vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu theo mẫu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là mẫu HK02 và nộp kèm theo bản khai nhân khẩu theo mẫu HK01 của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.

+ Công dân nộp thêm giấy chuyển khẩu bản gốc mà cơ quan công an ở nơi thường trú cũ đã cấp khi làm thủ tục chuyển khẩu.

+ Gia đình nhà vợ nộp cho cơ quan công an sổ hộ khẩu gia đình nhà vợ khi nhập khẩu cho con rể, cho chồng.

Xem thêm: Trình tự thủ tục xin tách hộ khẩu, nhập hộ khẩu mới nhất 2022

+ Công dân nộp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của hai vợ chồng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp.

TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ 

Tóm tắt câu hỏi:

Hộ khẩu nhà em có 5 người nhưng có một người tách khẩu ra nhưng cùng chung một số nhà và cũng muốn nhập khẩu cho chồng vào hộ khẩu ghép có được không?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật cư trú 2006

Xem thêm: Nhập khẩu muộn cho con có bị phạt không? Nộp phạt nhập khẩu trễ?

Luật cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013

2. Nội dung tư vấn:

 Theo quy định của pháp luật thì có thể sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân khi thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc.

Trường hợp bạn muốn nhập khẩu cho chồng nhưng lại không nêu rõ nơi muốn nhập khẩu là tỉnh hay thành phố trực thuộc trung ương nên phải xác định theo hai trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Nơi đăng ký thường trú là tỉnh

Điều 19 Luật cư trú 2006 quy định như sau:

Điều 19. Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh

Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục nhập hộ khẩu cho con vào hộ khẩu gia đình

Như vậy, trường hợp người chồng đó có chỗ ở hợp pháp tại tỉnh thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp mà  người chồng muốn nhập khẩu do thuê, mượn, ở nhờ thì phải có văn bản đồng ý của chủ sở hữu hợp pháp đối với chỗ ở đó.

                                             

>>> Luật sư tư vấn pháp luật hộ tịch qua tổng đài: 1900.6568

Trường hợp 2: Nơi nhập khẩu của người chồng là thành phố trực thuộc trung ương thì phải đáp ứng điều kiện được quy định tại Điều 20 Luật cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013 như sau:

Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a] Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:

a] Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;

b] Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;

c] Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

Như vậy, trường hợp người chồng về ở với vợ thì phải được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình thì sẽ được phép nhậu khẩu vào.

Và để được nhập khẩu thì người chồng phải tiến hành thủ tục như sau:

Người chồng phải xin giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 Luật cư trú 2006 và Điều 8 Thông tư 35/2014/TT-BCA. Cụ thể: 

– Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm: sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. 

– Hồ sơ nộp tại Công an xã, thị trấn nếu chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; nộp tại Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh nếu chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Sau đó, người chồng phải đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 21 Luật cư trú 2006 và Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA. Hồ sơ bao gồm: 

–  Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

–  Bản khai nhân khẩu;

–  Giấy chuyển hộ khẩu; 

–  Sổ hộ khẩu

Hồ sơ nộp tại Công an huyện, quận, thị xã [nơi chuyển hộ khẩu đến] nếu là thành phố trực thuộc trung ương. Nộp tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh [nơi chuyển hộ khẩu đến] nếu là tỉnh. 

Video liên quan

Chủ Đề