Hướng dẫn chi trả phụ cấp công tác đảng

Khi công tác trong cơ quan Đảng, đoàn thể chính trị, xã hội, công chức sẽ được hưởng một khoản phụ cấp. Vậy khi nào công chức thôi hưởng phụ cấp công tác Đảng?

Chỉ 2 đối tượng công chức được hưởng phụ cấp công tác Đảng

Phụ cấp công tác Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội áp dụng với công chức trong biên chế được giao, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước thuộc:

- Các cơ quan tham mưu giúp việc của Đảng;

- Ban Chỉ đạo Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ;

- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Hội Cựu chiến binh Việt Nam từ Trung ương đến cấp huyện.

Trong đó, theo Hướng dẫn 05 của Ban Tổ chức Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, có 03 đối tượng được hưởng loại phụ cấp này gồm:

- Công chức làm việc ở cơ quan Đảng, đoàn thể chính trị, xã hội từ Trung ương đến cấp huyện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước;

- Công chức công tác ở Ủy ban Kiểm tra các cấp chưa được hưởng và không thuộc đối tượng hưởng phụ cấp trách nhiệm nghề và phụ cấp thâm niên nghề;

- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động có thời gian từ 01 năm [12 tháng] trở lên trong cơ quan của Đảng, đoàn thể chính trị, xã hội đã được xếp lương theo các bảng lương do Nhà nước quy định thuộc chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Lưu ý, những đối tượng công chức sau đây không được hưởng loại phụ cấp này gồm: Công chức chuyên trách công tác Đảng, đoàn thể chính trị, xã hội trong cơ quan, đơn vị của Nhà nước, lực lượng vũ trang; Người được xếp lương theo cấp hàm cơ yếu…

Có thể thấy, chỉ 02 đối tượng công chức được hưởng phụ cấp công tác Đảng, đoàn thể chính trị, xã hội theo quy định nêu trên.

Khi nào công chức thôi hưởng phụ cấp công tác Đảng? [Ảnh minh họa]

Thôi công tác ở cơ quan Đảng, công chức thôi hưởng phụ cấp?

Cũng tại Hướng dẫn 05 này, mức phụ cấp công tác Đảng, đoàn thể chính trị, xã hội bằng 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung [nếu có].

Trong đó:

- Mức lương hiện hưởng được tính theo công thức:

Lương = Hệ số x Mức lương cơ sở

Hệ số được quy định tại phụ lục ban hành kèm Nghị định 204 năm 2004 và các văn bản sửa đổi bổ sung.

Mức lương cơ sở hiện nay đang là 1,49 triệu đồng/tháng [vẫn thực hiện theo quy định tại Nghị định 38 năm 2019 do không thực hiện tăng lương cơ sở theo lộ trình].

- Phụ cấp chức vụ lãnh đạo được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02 năm 2005 với hệ số phụ cấp cũng được ban hành tại Nghị định 204.

- Phụ cấp thâm niên vượt khung được quy định tại Thông tư số 04 năm 2005 của Bộ Nội vụ. Trong đó, mức hưởng là 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch. Từ năm thứ 4 trở đi thì mỗi năm tính thêm 1% nữa.

Đặc biệt, điểm c khoản 3 Điều I Hướng dẫn 05 nêu rõ:

Khi thôi công tác [làm việc] ở cơ quan Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội các cấp [từ Trung ương đến cấp huyện] thì thôi hưởng phụ cấp từ tháng tiếp theo

Như vậy, có thể khẳng định, nếu công chức thôi làm việc ở cơ quan Đảng thì cũng thôi hưởng phụ cấp này từ tháng tiếp theo như quy định nêu trên.

Theo: //luatvietnam.vn/

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
BAN TỔ CHỨC
--------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Số: 25-HD/BTCTW

Hà Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2014

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CÔNG TÁC ĐẢNG, ĐOÀN THỂ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC KIỂM TRA ĐẢNG CÁC CẤP

- Căn cứ Quyết định số 79-QĐ/TW, ngày 10-4-2012 của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức Trung ương;

- Căn cứ Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14-12-2004 của Ban Bí thư Trung ương [khóa IX] “Về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể”;

- Căn cứ Kết luận của Ban Bí thư về việc thực hiện phụ cấp công tác đảng đối với cán bộ, công chức cơ quan ủy ban kiểm tra [Thông báo số 152-TB/TW, ngày 14-02-2014];

Sau khi trao đổi thống nhất với các cơ quan liên quan, Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp công tác đảng đối với cán bộ, công chức cơ quan ủy ban kiểm tra các cấp như sau:

1. Phạm vi, đối tượng

1.1. Phạm vi

Các cơ quan thuộc Ngành Kiểm tra đảng từ Trung ương đến cấp huyện và các cơ quan kiểm tra đảng thuộc Đảng ủy Khối ở cấp tỉnh, thành ủy trực thuộc Trung ương [không bao gồm cơ quan kiểm tra đảng thuộc các tổ chức đảng của lực lượng vũ trang; cơ quan kiểm tra đảng thuộc các tổ chức đảng của cơ quan nhà nước tương ứng].

1.2. Đối tượng được hưởng

Cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác kiểm tra đảng ở ủy ban kiểm tra các cấp đang hưởng phụ cấp trách nhiệm nghề kiểm tra đảng và phụ cấp thâm niên nghề kiểm tra đảng [hưởng lương theo mã ngạch kiểm tra đảng 040… A, ban hành kèm theo Quyết định số 1381/QĐ-BNV ngày 27-11-2007, của Bộ Nội vụ về việc ban hành mã số ngạch kiểm tra của Đảng].

1.3. Đối tượng không được hưởng

- Cán bộ, công chức giữ chức chức vụ bầu cử, bổ nhiệm có lương chức vụ từ 9,70 trở lên hoặc hưởng hệ số phụ chức vụ lãnh đạo từ 1,20[1] trở lên.

- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm ở cơ quan kiểm tra đảng các cấp nhưng không được hưởng phụ cấp trách nhiệm nghề kiểm tra đảng và phụ cấp thâm niên nghề kiểm tra đảng.

2. Chế độ phụ cấp

2.1. Đối với ngạch kiểm tra viên cao cấp

Cán bộ, công chức hiện hưởng mã ngạch kiểm tra viên cao cấp hàng tháng [đang hưởng 15% phụ cấp trách nhiệm kiểm tra đảng của tổng mức lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có] được hưởng thêm 15% chênh lệch của tổng hệ số lương hiện hưởng cộng phụ cấp thâm niên vượt khung và phụ cấp chức vụ lãnh đạo [nếu có] để bằng 30%.

2.2. Đối với ngạch kiểm tra viên chính

Cán bộ, công chức hiện hưởng mã ngạch kiểm tra viên chính hàng tháng [đang hưởng 20% phụ cấp trách nhiệm kiểm tra đảng của tổng mức lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có] được hưởng thêm 10% chênh lệch của tổng hệ số lương hiện hưởng cộng phụ cấp thâm niên vượt khung và phụ cấp chức vụ lãnh đạo [nếu có] để bằng 30%.

2.3. Đối với ngạch kiểm tra viên

Cán bộ, công chức hiện hưởng mã ngạch kiểm tra viên hàng tháng [đang hưởng 25% phụ cấp trách nhiệm kiểm tra đảng của tổng mức lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có] được hưởng thêm 5% chênh lệch của tổng hệ số lương hiện hưởng cộng phụ cấp thâm niên vượt khung và phụ cấp chức vụ lãnh đạo [nếu có] để bằng 30%.

3. Tổ chức thực hiện

3.1. Chế độ phụ cấp quy định tại Hướng dẫn này thực hiện từ ngày 01-01-2014 và được lĩnh cùng kỳ lương hàng tháng. Khi cán bộ, công chức thôi công tác [làm việc] hoặc chuyển công tác khác thì không được hưởng chế độ phụ cấp từ tháng tiếp theo.

3.2. Cán bộ, công chức quy định tại Hướng dẫn này nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác sau ngày 01-01-2014, cơ quan ủy ban kiểm tra các cấp có trách nhiệm tính chi trả phần phụ cấp chênh lệch.

3.3. Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp quy định tại Hướng dẫn này được sử dụng từ nguồn kinh phí chi trả tiền lương năm 2014. Từ năm 2015 trở đi, nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị.

3.4. Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện theo quy định tại Hướng dẫn này.

Hướng dẫn này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế khoản 5 tiết c điểm 1 Mục I của Hướng dẫn số 05-HD/BTCTW, ngày 01-7-2011 của Ban Tổ chức Trung ương về thực hiện một số chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức cơ quan đảng, đoàn thể chính trị - xã hội và tiền lương của Hội Cựu chiến binh Việt Nam theo Thông báo số 13-TB/TW, ngày 28-3-2011 của Bộ Chính trị.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Ban Tổ chức Trung ương để tổng hợp báo cáo Ban Bí thư xem xét, giải quyết./.

K/T TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN




Nguyễn Văn Quynh

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG 

BAN TỔ CHỨC

Số: 05-HD/BTCTW

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
 

Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2011


HƯỚNG DẪN

thực hiện một số chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức

cơ quan đảng, đoàn thể chính trị - xã hội và tiền lương

của Hội Cựu chiến binh Việt Nam

---

- Căn cứ Quyết định số 78-QĐ/TW, ngày 21 tháng 8 năm 2007 của Bộ Chính trị [khóa X] về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức Trung ương - Căn cứ kết luận tại Thông báo số 13-TB/TW, ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ Chính trị về việc sửa đổi những bất hợp lý về tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan đảng, đoàn thể chính trị - xã hội [sau đây gọi tắt là Thông báo số 13-TB/TW] - Sau khi trao đổi, thống nhất với Văn phòng Trung ương Đảng, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan, Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn việc thực hiện một số chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức và người lao động công tác trong cơ quan đảng, đoàn thể chính trị - xã hội và chế độ tiền lương của Hội Cựu chiến binh Việt Nam [quy định tại điểm 1, 3, 4, 5, 6 Thông báo số 13-TB/TW], cụ thể như sau :

I. PHỤ CẤP CÔNG TÁC ĐẢNG, ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI

1- Phạm vi và đối tượng áp dụng

a] Phạm vi áp dụng

Hướng dẫn này quy định về chế độ phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội đối với cán bộ, công chức và người lao động trong biên chế được giao, hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm : - Các cơ quan tham mưu giúp việc của Đảng: văn phòng, tổ chức, dân vận, tuyên giáo, đối ngoại và các đảng uỷ trực thuộc từ Trung ương đến cấp huyện. - Các cơ quan: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Hội Cựu chiến binh Việt Nam từ Trung ương đến cấp huyện. - Các cơ quan Ban Chỉ đạo: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ.

b] Đối tượng áp dụng

- Cán bộ, công chức, người lao động làm việc ở các cơ quan đảng, đoàn thể chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp huyện hưởng lương từ ngân sách nhà nước quy định tại điểm a, khoản 1, Mục I của Hướng dẫn này. - Cán bộ, công chức và người lao động công tác ở ủy ban kiểm tra các cấp chưa được hưởng và không thuộc đối tượng hưởng phụ cấp trách nhiệm nghề và phụ cấp thâm niên nghề. - Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 năm [12 tháng] trở lên trong cơ quan của đảng, đoàn thể chính trị - xã hội đã được xếp lương theo các bảng lương do Nhà nước quy định thuộc chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

c] Đối tượng không áp dụng  

- Cán bộ, công chức và người làm chuyên trách công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội trong các cơ quan, đơn vị của Nhà nước, lực lượng vũ trang. - Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong đơn vị sự nghiệp của Đảng; doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp của cơ quan đảng, đoàn thể chính trị - xã hội. - Cán bộ, công chức nghỉ chờ đủ tuổi để nghỉ hưu theo Nghị định số 67/2010/NĐ-CP, ngày 15-6-2010 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. - Cán bộ, công chức giữ chức vụ bầu cử, bổ nhiệm có lương chức vụ từ 9,70 trở lên hoặc có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,20 trở lên. - Cán bộ, công chức công tác ở cơ quan ủy ban kiểm tra các cấp đang hưởng phụ cấp trách nhiệm nghề, hoặc phụ cấp trách nhiệm nghề và phụ cấp thâm niên nghề. - Người được xếp lương theo cấp hàm cơ yếu. 2- Mức phụ cấp: Bằng 30% của mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung [nếu có]. 3- Nguyên tắc thực hiện a] Phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội được chi trả cùng kỳ lương hằng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. b] Thời gian không được tính hưởng phụ cấp bao gồm : - Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, ngày 14-12-2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng [30 ngày] trở lên. - Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. - Thời gian cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ công tác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. c] Khi thôi công tác [làm việc] ở cơ quan đảng, đoàn thể chính trị - xã hội các cấp [từ Trung ương đến cấp huyện] thì thôi hưởng phụ cấp từ tháng tiếp theo.

II. PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM CÔNG TÁC BẢO VỆ CHÍNH TRỊ NỘI BỘ

1- Cán bộ chuyên trách làm công tác bảo vệ chính trị nội bộ các cấp [từ Trung ương đến cấp huyện] được hưởng phụ cấp trách nhiệm như sau : - Mức 0,5 của mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác bảo vệ chính trị nội bộ thuộc Vụ Bảo vệ chính trị nội bộ Ban Tổ chức Trung ương và lãnh đạo Ban Tổ chức Trung ương phụ trách công tác bảo vệ chính trị nội bộ.  - Mức 0,3 của mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác bảo vệ chính trị nội bộ thuộc phòng bảo vệ chính trị nội bộ ban tổ chức các tỉnh ủy, thành uỷ và lãnh đạo ban tổ chức các tỉnh ủy, thành uỷ phụ trách Phòng Bảo vệ chính trị nội bộ. - Mức 0,2 của mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với 01 cán bộ, công chức làm công tác bảo vệ chính trị nội bộ cấp huyện; riêng các quận, huyện thuộc TP.Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh không quá 03 cán bộ, công chức. 2- Phụ cấp trách nhiệm công tác bảo vệ chính trị nội bộ được chi trả cùng kỳ lương hằng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; khi thôi làm công tác bảo vệ chính trị nội bộ thì thôi hưởng phụ cấp trách nhiệm từ tháng tiếp theo.

III. PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO

1- Đối với chức danh phó trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương [trừ chức danh Bí thư Trung ương Đoàn]; phó bí thư các tỉnh uỷ, thành uỷ [trừ TP.Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh], phó bí thư đảng ủy trực thuộc Trung ương hưởng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo 1,30. 2- Đối với chức danh phó trưởng các ban đảng ở Trung ương đã giữ chức vụ bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương [trừ TP.Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh] hưởng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo 1,40.

IV. TIỀN LƯƠNG CỦA CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH HỘI CỰU CHIẾN BINH VIỆT NAM

1- Cán bộ giữ chức danh lãnh đạo [bầu cử, bổ nhiệm] chuyên trách Hội Cựu chiến binh Việt Nam các cấp [từ Trung ương đến cấp huyện] hằng tháng được hưởng 100% của “mức lương chuẩn” [Bảng 7 ban hành kèm theo Quyết định số 128-QĐ/TW, ngày 14-12-2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng [khoá IX] về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan đảng, mặt trận và các đoàn thể] cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo bằng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của các đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp. 2- Cán bộ được bầu tái cử hoặc được tái bổ nhiệm cùng chức vụ từ nhiệm kỳ thứ hai [đủ 60 tháng] được hưởng thêm 5% “mức lương chuẩn” của chức danh đảm nhận. 3- Cán bộ là bộ đội phục viên, xuất ngũ chưa hưởng trợ cấp một lần thì được đóng, hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Nguồn kinh phí chi trả chế độ lương và phụ cấp quy định tại Hướng dẫn này được sử dụng từ nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2011 theo quy định. Từ năm 2012 trở đi, nguồn kinh phí chi trả chế độ lương và phụ cấp quy định tại Hướng dẫn này được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị. 2- Chế độ lương và phụ cấp quy định tại Hướng dẫn này được hưởng từ ngày 01-01-2011. 3- Các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương; các cơ quan đảng, đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Hướng dẫn này. 4- Các quy định trước đây trái với Hướng dẫn này đều bãi bỏ. Hướng dẫn này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Ban Tổ chức Trung ương xem xét, giải quyết.

 
 

K/T TRƯỞNG BAN

PHÓ TRƯỞNG BAN

[đã ký]

 

Nguyễn Văn Quynh

Video liên quan

Chủ Đề