Hợp đồng giao dịch dân sự vô hiệu

Bởi: icontract.com.vn - 20/06/2022 Lượt xem: 201 Cỡ chữ

Trong quá trình giao kết, các bên do không lưu ý, tìm hiểu kỹ các quy định dẫn tới việc hợp đồng vô hiệu và không có giá trị pháp lý. Khi hợp đồng vô hiệu dẫn đến không đủ căn cứ pháp lý để giải quyết các tranh chấp giữa các bên. Hợp đồng vô hiệu có những loại nào? Tham khảo bài viết sau đây nhé.

Hợp đồng vô hiệu không có giá trị pháp lý.

1. Hợp đồng vô hiệu là gì?

Hợp đồng theo quy định tại Điều 385, Bộ luật Dân sự năm 2015 là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Căn cứ theo Điều 116, Bộ luật dân sự 2015 quy định “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự” do đó, hợp đồng được coi là một trong những giao dịch dân sự.

Như vậy, hợp đồng vô hiệu được hiểu là loại hợp đồng không có giá trị pháp lý và không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia giao kết hợp đồng. Nói cách khác hợp đồng vô hiệu là hợp đồng [hay giao dịch dân sự] không đáp ứng đầy đủ các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực thực quy định pháp luật.

Căn cứ theo quy định tại Điều 122, Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng không có một trong các điều kiện sau thì vô hiệu  trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác:

  • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Khi ký hợp đồng các bên cần lưu ý thực hiện đầy đủ các điều kiện nêu trên để hợp đồng có hiệu lực.

2. Phân loại hợp đồng vô hiệu

Căn cứ vào nguyên nhân gây ra vô hiệu hợp đồng người ta phân loại hợp đồng vô hiệu thành các loại sau:

Phân loại hợp đồng vô hiệu.

2.1 Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

Căn cứ theo quy định tại Điều 123, Bộ luật dân sự thì hợp đồng mà có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội [những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng] thì vô hiệu.

Ví dụ: Hợp đồng mua bán vận chuyển ma túy, các loại động vật quý hiếm có trong sách đỏ bị pháp luật cấm mua bán…

2.2 Hợp đồng vô hiệu do giả tạo

Hợp đồng vô hiệu do giả tạo được căn cứ theo quy định tại Điều 124, Bộ luật Dân sự 2015.

  • Trong trường hợp các bên ký hợp đồng giả tạo để che giấu một hợp đồng khác thì hợp đồng giả tạo vô hiệu, hợp đồng bị che giấu vẫn có hiệu lực. Nếu hợp đồng bị che giấu thuộc trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan thì hợp đồng đó vô hiệu.

Trường hợp hợp đồng giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.

2.3 Hợp đồng vô hiệu do chủ thể ký kết

Hợp đồng vô hiệu do chủ thể ký kết là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện được quy định tại Điều 125 Bộ luật dân sự 2015.

Theo quy định của pháp luật hợp đồng này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp sau:

  • Hợp đồng của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
  • Hợp đồng chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
  • Hợp đồng được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.

2.4 Hợp đồng vô hiệu do nhầm lẫn

Căn cứ theo Điều 126, Bộ luật dân sự thì hợp hợp đồng có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trường hợp sau:

  • Mục đích xác lập hợp đồng của các bên đã đạt được
  • Các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.

2.5 Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đã ký kết là vô hiệu [theo quy định tại Điều 127, Bộ luật dân sự].

Hợp đồng vô hiệu khi một trong 2 bên bị cưỡng ép, đe dọa buộc phải ký.

2.6 Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

Hợp đồng vô hiệu trong trường hợp người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình [theo quy định tại Điều 128, Bộ luật dân sự].

Ví dụ: Hợp đồng được ký khi một trong các bên bị say rượu, sử dụng chất ma túy không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì bị vô hiệu.

2.7 Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Rất nhiều trường hợp hợp đồng bị vô hiệu do không tuân thủ hành quy định về hình thức [theo Điều 129, Bộ luật dân sự]. Cụ thể như: hợp đồng văn bản không có chữ ký đóng dấu xác nhận của các bên, hợp đồng không có công chứng của cơ quan pháp luật…

Lưu ý các trường hợp đặc biệt:

  • Hợp đồng bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
  • Hợp đồng đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

2.8 Hợp đồng vô hiệu từng phần

Hợp đồng bị vô hiệu từng phần khi một phần nội dung của hợp đồng vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch. Khi ký hợp đồng các bên cần lưu ý để nội dung hợp đồng là nhất quán và không vi phạm quy định pháp luật về hợp đồng.

Qua bài viết Hợp đồng vô hiệu là gì? phân loại hợp đồng vô hiệu hy vọng sẽ giúp bạn đọc có thể có thêm nhiều thông tin bổ ích để có thể ký kết hợp đồng thuận lợi. Để tránh gặp rủi ro khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp, đơn vị có thể sử dụng phần mềm iContract hỗ trợ quản lý khởi tạo và thực hiện ký hợp đồng điện tử theo đúng quy định của pháp luật.

Các tin tức liên quan:

Hợp đồng dân sự vô hiệu khi có các trường hợp sau.

Theo quy định của Điều 410 Bộ luật dân sự thì vấn đề hợp đồng vô hiệu sẽ được áp dụng theo các quy định từ Điều 127 đến Điều 138 Bộ luật dân sự vì hợp đồng là một loại giao dịch dân sự. Các quy định của các điều từ Điều 127 đến 138 là các quy định áp dụng cho giao dịch dân sự vô hiệu, bao gồm các trường hợp sau:

+ Giao dịch bị vô hiệu khi không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122 của Bộ luật dân sự bao gồm: người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự; mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện. Ngoài ra, nếu pháp luật yêu cầu giao dịch phải được thể hiện bằng một hình thức cụ thể nào đó thì hình thức của giao dịch cũng là điều kiện có hiệu lực của giao dịch.

+ Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội. Điều này có nghĩa rằng nếu giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đưc xã hội thì bị vô hiệu. Vi phạm điều cấm của pháp luật có nghĩa là vi phạm những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định, ví dụ như hành vi buôn bán chất ma tuý. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

Điều này có nghĩa rằng nếu giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đưc xã hội thì bị vô hiệu. Vi phạm điều cấm của pháp luật có nghĩa là vi phạm những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định, ví dụ như hành vi buôn bán chất ma tuý. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

+ Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo

Nếu một giao dịch dân sự được xác lập một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác thì giao dịch giả tạo đó bị vô hiệu, tuy nhiên giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực trừ khi nó cũng bị vô hiệu theo các quy định khác của Bộ luật dân sự. Ví dụ, A bán tài sản cho B nhưng lại làm hợp đồng giả tạo là hợp đồng tặng cho để không phải đóng thuế cho nhà nước, khi đó hợp đồng tặng cho bị coi là vô hiệu còn hợp đồng bán tài sản vẫn có hiệu lực. Luật cũng quy định trường hợp giao dịch được xác lập một cách giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch đó cũng bị vô hiệu.

+ Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, toà án có thể tuyên bố giao dịch đó là vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện, ví dụ một người bị tâm thần, không có khả năng nhận thức được hành vi của mình đã kí hợp đồng để bán nhà cho một người khác, giao dịch này bị coi là vô hiệu vì trong trường hợp này người bị tâm thần không thể tự mình giao dịch được mà cần phải có người đại diện của họ.

+ Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn

Khi một bên có lỗi vô ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch dân sự mà xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu bên kia thay đổi nội dung của giao dịch đó, nếu bên kia không chấp nhận thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu toà án tuyên bố giao dịch vô hiệu. Ví dụ, A bán cho B một chiếc xe máy nhưng A quên không thông báo cho B biết rằng hệ thống đèn của chiếc xe đó đã bị cháy. B yêu cầu A giảm bớt giá bán chiếc xe đó hoặc thay thế hệ thống đèn mới nhưng A không chấp nhận. B có quyền yêu cầu toà án tuyên bố giao dịch mua bán đó vô hiệu.

Trường hợp một bên do lỗi cố ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch thì sẽ áp dụng các quy định tại Điều 132 Bộ luật dân sự về giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe doạ. Trong ví dụ trên đây, nếu A cố tình che giấu, không thông báo cho B biết về hệ thống đèn bị hỏng và nói với B rằng hệ thống đèn vẫn tốt thì trường hợp này bị coi là giao dịch bị lừa dối.

+ Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe doạ

Theo quy định của Bộ luật dân sự thì lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch nên đã xác lập giao dịch đó. Đe doạ trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thịêt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con mình. Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe doạ thì có quyền yêu cầu toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

+ Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu, ví dụ, một người có năng lực hành vi dân sự bình thường nhưng đã ký hợp đồng mua bán tài sản trong lúc say rượu, không nhận thức được hành vi của họ thì trong trường hợp này hợp đồng bị coi là vô hiệu nếu người đó yêu cầu toà án tuyên hợp đồng đó là vô hiệu.

+ Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức của giao dịch là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì khi có yêu cầu, toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn, quá thời hạn đó mà các bên không thực hiện thì giao dịch đó bị vô hiệu. Ví dụ, A và B thoả thuận mua bán nhà nhưmg không ký hợp đồng bằng văn bản [theo quy định của pháp luật thì hợp đồng mua bán nhà phải được giao kết bằng văn bản], khi có tranh chấp xảy ra, toà yêu cầu các bên phải hoàn tất thủ tục theo quy định của pháp luật trong một thời hạn nhất định nhưng không bên nào thực hiện. Theo yêu cầu của một hoặc các bên, toà án có thể tuyên hợp đồng này là vô hiệu.

Ngoài các quy định trên, Bộ luật dân sự còn có quy định về hợp đồng dân sự vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được, đó là trong trường hợp ngay từ thời điểm ký kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được vì lí do khách quan thì hợp đồng này bị vô hiệu.

Trong trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được. Ví dụ, A cam kết sẽ sản xuất để bán cho B một loại thuốc có thể chữa được bệnh tim mạch, B tin tưởng rằng A có thể bán cho mình loại thuốc đó nên đã giao kết hợp đồng với A nhưng vì lí do khách quan A không thể sản xuất được loại thuốc đó và A cũng biết rằng mình sẽ không thể giao cho B loại thuốc đó nhưng lại không thông báo cho B biết. Trong trường hợp này hợp đồng bị coi là vô hiệu và A phải bồi thường cho B.

Quy định trên đây cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đông có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý.

Theo quy định của Bộ luật dân sự hiện hành thì sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thoả thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Tuy nhiên, quy định này không áp dụng đối với các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng chính trừ trường hợp các bên thoả thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.

Video liên quan

Chủ Đề