Hay nếu điểm giống nhau giữa các chế độ hòa trộn trong nhóm Darken GROUP

Hay nếu điểm giống nhau giữa các chế độ hòa trộn trong nhóm Darken GROUP

Bạn có thể hiểu đơn giản Layer trong Photoshop là một chồng giấy trong suốt, một phần hay tất cả, tờ này xếp lên trên tờ kia để tạo thành tấm hình thành phẩm. Ngoài những Layer “bình thường”, Photoshop còn cung cấp cho chúng ta những layer “đặc biệt” mà chúng có thể ảnh hưởng tới những layer ở bên dưới nó. Chúng rất hữu dụng để tạo những bức hình có hiệu ứng giống phim ảnh, hiệu chỉnh ánh sáng, chỉnh sửa màu sắc và tất cả những gì bạn có thể nghĩ nhưng trước tiên, hãy đọc bài tutorial này để hiểu rõ xem chúng hoạt động thế nào.

Hay nếu điểm giống nhau giữa các chế độ hòa trộn trong nhóm Darken GROUP

Blending Mode (hay còn gọi là chế độ hòa trộn) là tập hợp các hiệu ứng hoà trộn màu sắc của các pixel màu từ các layer với nhau.

Việc phối trộn này theo quy tắc trộn 2 hay nhiều layer màu hoặc đối tượng khác nhau để tạo thành một hình ảnh mới với những màu sắc và hiệu ứng mới đặc biệt hơn cho bức ảnh trong photoshop.

Blending Mode có tổng cộng 27 hiệu ứng hoà trộn khác nhau và được chia làm 5 nhóm chính:

  • Darkening – làm tối hình ảnh.

  • Lighting – làm sáng hình ảnh.

  • Contrasting – kết hợp cả Darkening và Lighting để hiệu chỉnh độ tương phản của bức hình.

  • Compare (Inversion) – So sánh (để căn chỉnh và so sánh sự khác nhau giữa 2 bức hình) hoặc Đảo màu.

  • Component – để sửa sắc độ và độ bão hoà màu sắc.

Hay nếu điểm giống nhau giữa các chế độ hòa trộn trong nhóm Darken GROUP

Các phím tắt của chế độ

Hay nếu điểm giống nhau giữa các chế độ hòa trộn trong nhóm Darken GROUP

Mô tả các chế độ hoà trộn

Hai chế độ hoà trộn đầu tiên (Normal và Dissolve) thì lại không nằm trong nhóm nào cả.

  • Normal – mặc định không áp dụng hiệu ứng.

  • Dissolve – Chế độ này pha trộn hoạt động trên các điểm ảnh - nó xử lý độ trong suốt dưới dạng một mô hình điểm ảnh và áp dụng mô hình rung động khuếch tán. Sự pha trộn xảy ra bằng cách bật hoặc tắt các điểm ảnh. Làm cho nó trông như tuyết trên bức tranh. Chỉ hoạt động khi layer có những semi-transparent pixel (nôm na là những pixel bán-trong-suốt), tức là những pixel đó vẫn có màu nhưng vẫn có thể nhìn xuyên qua những pixel đó. Semi-transparent pixel có được khi bạn xài brush với hardness <100% hoặc áp dụng bộ lọc blur hay set layer opacity dưới 100%.,/p>

Nhóm Darkening

Rất hiệu quả khi chỉnh sửa và làm tối bất kỳ phần nào của bức hình.

  • Darken –  Nếu các điểm ảnh của layer được chọn màu sẫm hơn các điểm ảnh trên các layer bên dưới, chúng sẽ được giữ trong hình ảnh. Nếu các điểm ảnh trong layer sáng hơn, chúng được thay thế bằng các tông màu trên các layer bên dưới (chúng hiển thị qua layer được chọn), do đó về cơ bản các tông màu sẫm của tất cả các layer được giữ lại. Bất kỳ vùng nền nào sáng màu sẽ thay thế các màu tối hơn trên layer pha trộn. Kết quả là hình ảnh tối hơn. So sánh từng pixel của layer áp dụng mode này với các layer bên dưới, pixel nào tối hơn sẽ được giữ lại.

  • Multiply –  Ngoại trừ màu trắng trên các màu pha trộn, các màu khác sẽ tối dần. Điều này giống như lấy hai tấm phim trong suốt, đặt chúng lên nhau và giữ ánh sáng. Màu trắng bị bỏ qua. Phối hợp layer có mode này với cái bên dưới theo dạng là “multiplying” (tạm dịch là “nhân” màu), kết quả là một màu bao giờ cũng “tối” hơn. (Ứng dụng để fix mấy ảnh bị chói sáng. Nhân đôi layer của ảnh bị chói rồi set cho nó mode multiply)

  • Color Burn –  Tối hơn Multiply, với nhiều tông màu bão hòa cao và giảm điểm nổi bật. Photoshop sẽ lấy thông tin về độ sáng tối của layer áp dụng mode này này để tăng tương phản và làm tối màu của các layer bên dưới. Màu càng tối thì độ tương phản càng cao. Trộn với màu trắng không tạo ra sự thay đổi. Photoshop sẽ lấy thông tin về độ sáng tối của layer áp dụng mode này này để tăng tương phản và làm tối màu của các layer bên dưới. Màu càng tối thì độ tương phản càng cao. (màu trắng không có tác dụng gì cả).

  • Linear Burn –  Tối hơn Multiply, nhưng ít bão hòa hơn Color Burn. Chế độ này sẽ giúp bạn giảm độ sáng của màu cơ bản. Trộn với màu trắng không tạo ra sự thay đổi. Lấy thông tin về độ sáng tối của layer áp dụng mode này để làm tối các layer ở bên dưới. (màu trắng không có tác dụng).

  • Darker Color – Tương tự như chế độ hòa trộn Darken, nhưng tối hơn trên kênh tổng hợp, thay vì các kênh màu RGB riêng biệt. Tương tự như Darken, nhưng có khác ở chỗ là nó hoạt động trên tất cả các Channel màu, chứ không như Darken, hoạt động trên cơ sở từng channel. (Có thể hiểu là: với Darken, nó xét từng channel màu, ví dụ channel Red, nó xét xem layer nào ít màu đỏ hơn – tức là “tối” hơn, nó sẽ giữ lại phần tối hơn của channel đó. Còn darker color là xét tổng thể).

Nhóm Lightning

Giúp làm sáng ảnh và sửa những ảnh thiếu sáng. Nó ngược hoàn toàn với nhóm Darkening ở phía trên. Vì thế phần này mình sẽ nói nhanh và lướt qua vài chỗ không quan trọng.

  • Lighten – trái ngược với Darken: Nếu các điểm ảnh của layer được chọn màu nhẹ hơn các điểm ảnh trên các layer bên dưới, chúng sẽ được giữ trong hình ảnh (Trái ngược với Darken). Nếu các điểm ảnh trong layer tối hơn, chúng sẽ được thay thế bằng các điểm ảnh trên các layer bên dưới. chọn ra pixel sáng hơn và giữ lại pixel đó. (áp dụng nó cho layer màu đen là vô dụng).

  • Screen – trái ngược với Multiply: Tương tự với chế độ hòa trộn Lighten, nhưng sáng hơn và loại bỏ nhiều điểm ảnh tối hơn, và kết quả là chuyển tiếp mượt mà hơn. Hoạt động giống như chế độ hòa trộn Multiply, nhưng nhân nhiều điểm ảnh sáng. nhưng kết quả luôn là một hình sáng hơn (áp dụng sửa ảnh thiếu sáng khá tốt. Cách làm cũng là nhân đôi layer lên và áp dụng mode screen).

  • Color Dodge – trái ngược với Color Burn: Kết quả trong một màu tương phản cường độ cao, thường dẫn đến tông màu trung vị bão hòa và những điểm nổi bật. Dùng thông tin độ sáng tối của layer áp dụng mode này để tăng độ tương phản và làm sáng màu layer dưới nó (màu đen vô dụng).

  • Linear Dodge – trái ngược với Linear Burn: Dùng thông tin độ sáng tối của layer áp dụng mode này để tăng độ sáng cho layer bên dưới. dùng thông tin độ sáng tối của layer áp dụng mode này để tăng độ sáng cho layer bên dưới nó (màu đen cũng vô dụng).

  • Lighter Color – ngược với Darken Color: Nó hoạt động trên tổng thể các channel chứ không phải từng channel như Lighten. hoạt động trên tổng thể các channel chứ không phải từng channel như Lighten.

Nhóm Contrasting

Kết hợp cả lighting và darkening lại, dùng để tăng độ tương phản cho bức hình – cũng là nhóm các bạn blend màu hay xài nhất.

Lưu ý khi dùng mode này thì màu gray 50% (#808080) sẽ vô dụng, trừ trường hợp với mode Hard mix.

  • Overlay – kết hợp của Multiply và Screen: Nó là sự kết hợp của chế độ Screen trên các điểm ảnh sáng hơn, và chế độ Multiply trên các điểm ảnh tối hơn. Nó sử dụng chế độ nửa sức mạnh của các chế độ này, và tông màu trung tính (50% màu xám) trở nên trong suốt. Lời khuyên cho bạn khi sử dụng Overlay khi muốn tăng độ tương phản cho bức hình là hãy chọn màu gray 50% rồi nhẹ nhàng di chuyển lên xuống trong bảng chọn màu để được hiệu quả tốt. Đừng chọn bừa màu khi sử dụng cái này.

  • Soft Light – kết hợp giữa Darken và Lighten: Nó là sự kết hợp của chế độ Screen và Multiply. Tương tự như chế độ Overlay, nhưng kết quả sẽ mang lại hiệu quả thực tê hơn, kết quả mềm mại hơn và có thể tạo ra bóng ảnh. Cho hiệu ứng nhẹ hơn so với Overlay.

  • Hard Light – kết hợp giữa Linear Dodge và Linear Burn: Nó là sự kết hợp của chế độ Linear Dodge và Linear Burn. Hiệu ứng này mạnh hơn chế độ Overlay và kết quả là có ánh sáng mạnh hơn.

  • Vivid Light – kết hợp giữa Color Burn và Color Dodge: Nó là sự kết hợp giữa chế độ Color Dodge và Color Burn. Tương tự như Hard Mix trong chế độ Overdrive, và thường dẫn đến hiệu quả mạnh hơn.

  • Linear Light – kết hợp của Linear Burn và Linear Dodge: Nó là sự kết hợp giữa chế độ Linear Burn và Linear Dodge.

  • Pin Light – Nó là sự kết hợp giữa chế độ Lighten và Darken. Nếu các điểm ảnh tối trên layer hoạt động tối hơn các điểm ảnh tối trên các layer bên dưới, chúng sẽ hiển thị, nếu không, chúng sẽ bỏ đi. Nếu các điểm ảnh trên layer hoạt động sáng hơn hơn các điểm ảnh trên các layer bên dưới, chúng cũng sẽ được giữ lại. Chế độ này sẽ chọn giữ lại màu dựa trên giá trị sáng/tối của layer áp dụng chế độ này và các layer bên dưới. Nếu màu của layer có chế độ này sáng hơn 50% gray thì tất cả những pixel nào tối hơn sẽ bị thay thế, còn nếu màu của layer tối hơn gray 50% thì ngược lại.

  • Hard Mix – Sử dụng chế độ pha trộn Linear Light được đặt thành ngưỡng, vì vậy đối với mỗi kênh màu RGB, các điểm ảnh trong mỗi kênh được chuyển đổi sang màu đen hoặc trắng. Nó sẽ trả về các màu Red, Green, Blue, Cyan, Yellow, Magenta, White hoặc Black cho bạn thấy. Nếu pixel màu a có Red = 100, Green = 250, Blue = 0 + màu b có Red = 50, Green = 100, Blue = 0 thì kết quả trả về là 1 màu R=0, G=255 và B=0, tức là nếu Red (a) + Red (b) <255 thì red (hard mix) = 0, còn nếu red(a) + red(b)>=255 thì red(hard mix)=255.

Nhóm Compare

Nhóm hiệu ứng này hoạt động dựa trên việc tìm kiếm các biến thể giữa các layer cơ sở (4 dải màu) và layer hoà trộn để tạo ra sự pha trộn.

Nhóm này thường được sử dụng để kiểm tra những điểm ảnh lỗi khi chụp ảnh (vết dơ do ống kính máy ảnh không sạch, máy rung...), không được ứng dụng nhiều trong tạo hiệu ứng ảnh do tạo ra đột biến màu quá mạnh so với ảnh gốc.

  • Difference –  Loại trừ một điểm ảnh trên layer đang hoạt động, từ một pixel tương ứng trong chế độ xem tổng hợp của các layer bên dưới (BA), và kết quả chỉ là các con số tuyệt đối (phép trừ không bao giờ tạo ra một số âm - nếu nó biến thành số âm) chuyển thành số dương). Nó đảo ngược một cách chọn lọc với màu đen không bao giờ bị đảo ngược, trắng đảo ngược hoàn toàn, và tất cả các mức độ chói khác đảo ngược dựa trên độ sáng của chúng trên cơ sở từng kênh. Với chế độ pha trộn này, các màu tương tự nhau lẫn nhau, và kết quả là màu đen. Mode này dùng để so sánh sự khác nhau giữa 2 bức hình, nếu chỗ nào giống thì nó sẽ có màu đen.

  • Exclusion –  Mode này giữ lại màu đen, và invert (đảo ngược) màu khác màu đen, tuỳ vào độ sáng của màu khác màu đen thì mức độ invert nhiều hay ít.

  • Subtract – So sánh giá trị màu của 2 layer (layer cơ sở và hòa trộn), màu mới được hình thành từ việc trừ giá trị màu của màu pha trộn ra khỏi màu cơ sở, thường dẫn đến hình ảnh tối hơn với sự thay đổi màu đáng kể.

  • Divide – Màu hòa trộn được chia cho màu cơ bản, kênh theo kênh, cho mỗi pixel. Nó thường tạo ra một màu kết quả sáng hơn nhiều.

Nhóm Component

  • Hue – Giữ cho Hue của layer hoạt động, và pha trộn độ sáng và độ bão hòa của các layer bên dưới. đổi sắc thái màu trên tấm hình mà không đụng chạm đến độ sáng tối trên hình.

  • Saturation – Giữ độ bão hòa của layer đang hoạt động, và pha trộn độ sáng và sắc thái từ các layer bên dưới - nơi các màu từ layer hoạt tính được bão hòa, chúng sẽ xuất hiện bằng cách sử dụng độ sáng và màu sắc từ các layer bên dưới. Lấy thông tin độ bão hoà màu sắc của layer áp dụng mode này cho các layer bên dưới. Nếu layer áp dụng mode có nhiều màu khác nhau thì kết quả không bị ảnh hưởng vì nó chỉ lấy thông tin Saturation trong màu mà thôi.

  • Color – Giữ màu của layer đang hoạt động, và pha trộn màu sắc và độ bão hòa (màu) của layer đang hoạt động với độ chói của các layer thấp hơn (một cách tiện dụng để thay đổi màu sắc của hình ảnh). thay thế màu sắc, nếu thay bằng màu đen hoặc trắng thì hình sẽ mất màu.

  • Luminosity – Giữ độ sáng của layer đang hoạt động, và pha trộn nó với màu sắc và độ bão hòa (màu) của chế độ tổng hợp của các layer dưới. sử dụng thông tin sáng – tối của layer này áp dụng cho các layer bên dưới nó.

Ps: Tại sao lại có những dòng chữ đã bị gạch? Những dòng chữ là những giải thích cũ trước, mình tìm được thuật ngữ mới nên cập nhật nhưng không xoá vì có những bạn không hiểu cách giải thích mới sẽ dễ đọc hiểu hơn!

Chun Productions tổng hợp