Giới hạn trên giới hạn dưới sinh học
Cùng THPT Sóc Trăng tìm hiểu các vấn đề liên quan đến giới hạn sinh thái bao gồm: Định nghĩa giới hạn sinh thái là gì, Ý nghĩa của giới hạn sinh thái, Các thành phần của giới hạn sinh thái,… Show
Giới hạn sinh thái là gì?Giới hạn sinh thái là giới hạn khả năng chịu đựng của sinh vật đối với một nhân tố sinh thái nhất định trong môi trường. Qua đó sinh vật có thể tồn tại, phát triển một cách ổn định theo thời gian. Mỗi loài sinh vật đều có giới hạn sinh thái khác nhau. – Giới hạn sinh thái là khoảng giá trị của một nhân tố sinh thái mà sinh vật ở trong khoảng giá trị đó thì mới có thể tồn tại và phát triển. Qua đó sinh vật có thể tồn tại, phát triển một cách ổn định theo thời gian. Mỗi loài sinh vật đều có giới hạn sinh thái khác nhau. – Trong giới hạn sinh thái có điểm giới hạn trên (max), điểm giới hạn dưới (min), khoảng cực thuận (khoảng thuận lợi) và các khoảng chống chịu. Vượt ra ngoài các điểm giới hạn, sinh vật sẽ chết. + Khoảng thuận lợi là khoảng của các nhân tố sinh thái ở mức độ phù hợp, đảm bảo cho loài sinh vật thực hiện các chức năng sống tốt nhất. + Khoảng chống chịu là khoảng của các nhân tố sinh thái gây ức chế cho hoạt động sinh lí của sinh vật. – Giới hạn sinh thái của mỗi loài là khác nhau. – Những loài có giới hạn sinh thái rộng với nhiều nhân tố thì có vùng phân bố rộng, những loài có giới hạn sinh thái hẹp đối với nhiều nhân tố thì có vùng phân bố hẹp. Ở cơ thể còn non hoặc cơ thể trưởng thành nhưng trạng thái sinh lí thay đổi, giới hạn sinh thái đối với nhiều nhân tố bị thu hẹp. Ví dụ về giới hạn sinh thái:
Ổ sinh thái là gì?a. Khái niệm ổ sinh thái
b. Ví dụ ổ sinh thái
Có mấy nhóm nhân tố sinh thái?Có hai nhóm nhân tố sinh thái chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sống & phát triển các loài sinh vật gồm: – Nhóm nhân tố vô sinh: Bao gồm các điều kiện sống như ánh sáng, nhiệt độ không khí, độ ẩm…. – Nhóm nhân tố sinh thái hữu sinh: là thế giới hữu cơ của môi trường và là những mối quan hệ giữa một sinh vật ( hoặc một nhóm sinh vật ) này với một sinh vật ( hoặc một nhóm sinh vật) khác sống xung quanh. Trong đó con người được nhấn mạnh là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến đời sống nhiều sinh vật. Các thành phần của giới hạn sinh tháiQuy luật giới hạn sinh thái: Mỗi loài có một giới hạn chịu đựng đối với một nhân tố sinh thái nhất định. Ngoài giới hạn sinh thái, sinh vật không thể tồn tại được. Trong giới hạn sinh thái có: – Giới hạn dưới: dưới điểm đó, sinh vật sẽ chết. – Giới hạn trên: trên điểm đó, sinh vật sẽ chết. – Khoảng thuận lợi: là khoảng của nhân tố sinh thái ở mức phù hợp, đảm bảo cho sinh vật thực hiện các chức năng sống tốt nhất hay là khoảng giá trị của nhân tố sinh thái mà sinh vật phát triển thuận lợi nhất. – Khoảng chống chịu: là khoảng của nhân tố sinh thái gây ức chế cho hoạt động sinh lý của sinh vật hay là khoảng giá trị của nhân tố sinh thái mà sức sống của sinh vật giảm dần đến giới hạn. Vượt qua điểm giới hạn, sinh vật sẽ chết. Ý nghĩa của giới hạn sinh tháiGiới hạn sinh thái là giới hạn về khả năng chịu đựng của sinh vật đối với một yếu tố sinh thái nhất định trong môi trường. Qua đó mà sinh vật có thể tồn tại cũng như phát triển một cách ổn định theo thời gian. Mỗi loài sinh vật trên trái đất đều có 1 giới hạn sinh thái khác nhau. Những điều kiện tác động đến giới hạn sinh tháiCó hai yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giới hạn sinh thái là nhiệt độ và ánh sáng, cụ thể là: a. Yếu tố nhiệt độThực vật thích nghi khác nhau với điều kiện chiếu sáng của môi trường, thể hiện qua các đặc điểm về hình thái, cấu tạo, giải phẫu và hoạt động sinh lí của chúng. Người ta chia thực vật thành hai nhóm cây là nhóm cây ưa sáng và nhóm cây ưa bóng. Loại nhóm cây ưa ánh sáng mặt trời mọc nơi quang đãng hoặc ở tầng trên của tán rừng, có những đặc điểm chịu được ánh sáng mạnh như lá cây có phiến dày, mô giậu phát triển, lá xếp nghiêng so với mặt đất, nhờ đó mà tránh được những tia nắng chiếu thẳng vào bề mặt lá. Loại cây ưa bóng râm thường mọc dưới bóng của các cây khác, có phiến lá mỏng, ít hoặc không có mô giậu, lá nằm ngang, nhờ đó thu nhận được nhiều tia nắng tán xạ. Các loài động vật có cơ quan chuyển hóa tiếp nhận ánh sáng. Nhờ đó, chúng thích ứng tốt hơn với điều kiện chiếu sáng luôn thay đổi của môi trường. Ánh sáng giúp cho động vật có khả năng định hướng trong không gian và nhận biết các vật xung quan. nhiều loài động vật, đặc biệt là các loài chim có thể định hướng đường bay dựa theo ánh sáng mặt trời và các vì sao khi chúng di cư từ miền bắc bán cầu về miền nam bán cầu. Các loài động vật được chia thành hai loại là nhóm động vật ưa hoạt động ban ngày và nhóm động vật ưa hoạt động trong bóng tối. b. Yếu tố nhiệt độĐộng vật hằng nhiệt ổn định nhiệt độ cơ thể chủ yếu qua sự thích nghi về hình thái, cấu tạo giải phẫu, hoạt động sinh lí của cơ thể và tập tính lẩn tránh nơi có nhiệt độ không phù hợp. Yếu tố nhiệt độ có hai quy tắc gồm: Quy tắc về kích thước cơ thểĐộng vật hằng nhiệt sống ở vùng ôn đới thì kích thước cơ thể lớn hơn so với động vật cùng loài sống ở vùng nhiệt đới ấm áp. Và chúng thường có lớp mỡ dày nên khả năng chịu lạnh tốt. Quy tắc về kích thước các bộ phận như tai, đuôi, chi…Động vật hằng nhiệt sống ở vùng ôn đới có tai, đuôi, chi thường bé hơn tai, đuôi, chi của loài động vật sống ở vùng nhiệt đới. Một số câu hỏi về giới hạn sinh tháiGiới hạn sinh thái của cá rô phi
Giới hạn sinh thái của con người
Giới hạn sinh thái của vi khuẩn suối nước nóng
Nghiên cứu giới hạn sinh thái có ý nghĩa gì?
Định luật giới hạn sinh thái được phát biểu
Qua bài viết ở trên, THPT Sóc Trăng đã giúp các em học sinh giải đáp thắc mắc: Giới hạn sinh thái là gì, các nhân tố của giới hạn sinh thái, điều kiện tác động lên nhân tố sinh thái, ý nghĩa của giới hạn sinh thái,… Các em học sinh có thể tìm hiểu các bài viết khác tại THPT Sóc Trăng để phục vụ quá trình học tập của mình. Chúc các em học tập và thi cử thật tốt. Đăng bởi: THPT Sóc Trăng Chuyên mục: Tổng hợp Bản quyền bài viết thuộc trường trung học phổ thông Sóc Trăng. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận. Nguồn chia sẻ: Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng (thptsoctrang.edu.vn) |