Giai cấp nông dân chịu máy tầng áp bức

Hỏi: Giai cấp phải chịu ba tầng áp bức bóc lột sau Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp là

A. Tư sản dân tộc

B. Giai cấp nông dân

Bạn đang xem: Giai cấp phải chịu ba tầng áp bức bóc lột sau Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp là

C. Tiểu tư sản

D. Giai cấp địa chủ

Hướng dẫn

Giai cấp bị ba tầng áp bức bóc lột của thực dân, phong kiến, tư sản người Việt sau cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp là giai cấp nông dân. Họ chiếm đến 90% dân số, bị áp bức bóc lột nặng nề bằng các thủ đoạn sưu cao, thuế nặng, tô tức, phu phen, tạp dịch, cướp đoạt ruộng đất,… Họ bị bần cùng hóa và phá sản trên quy mô lớn. Đây là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng.

Đáp án cần chọn là: B

Đăng bởi: Lam Son Education

Chuyên mục: Giáo Dục

Do đặc điểm về nguồn gốc xuất thân và hình thức lao động, lại sống trong bối cảnh của xã hội thực dân nửa phong kiến nên giai cấp công nhân Việt Nam phải chịu 3 tầng áp bức, bóc lột của đế quốc, phong kiến và tư sản mại bản. Đây là một đặc điểm rất khác biệt của công nhân Việt Nam, nó quyết định đến tính quyết liệt và khả năng lãnh đạo cách mạng của giai cấp này.

Trắc nghiệm: Giai cấp công nhân chịu 3 tầng áp bức của?

A. Địa chủ phong kiến, tiểu tư sản, tư sản mại bản

B. Đế quốc, tư sản dân tộc và tư sản mại bản

C. Phong kiến, tư sản Việt Nam, tiểu tư sản

D. Đế quốc, phong kiến và tư sản mại bản

Trả lời:

Đáp án đúng: D. Đế quốc, phong kiến và tư sản mại bản

Giai cấp công nhân chịu 3 tầng áp bức của đế quốc, phong kiến và tư sản mại bản

Giải thích: Giai cấp công nhân ra đời từ trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, chủ yếu trong công nghiệp quốc phòng và khai thác mỏ. Sang đến những thập niên 20 của thế kỉ 20, số lượng công nhân ngày càng đông đảo. Do đặc điểm về nguồn gốc xuất thân và hình thức lao động, lại sống trong bối cảnh của xã hội thực dân nửa phong kiến nên giai cấp công nhân Việt Nam phải chịu 3 tầng áp bức, bóc lột của đế quốc, phong kiến và tư sản mại bản. Đây là một đặc điểm rất khác biệt của công nhân Việt Nam, nó quyết định đến tính quyết liệt và khả năng lãnh đạo cách mạng của giai cấp này.

Kiến thức vận dụng để trả lời câu hỏi

1. Những chuyển biến mới về kinh tế, chính trị, xã hội ở Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất

a] Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp

* Hoàn cảnh

Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước thắng trận phân chia lại thế giới, hình thành hệ thống Véc xai – Oa xinh tơn [Versailles - Washington].

Hậu quả chiến tranh làm các cường quốc tư bản châu Âu gặp khó khăn, nước Pháp bị thiệt hại nặng .

Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, Nga Xô viết được thành lập, Quốc tế cộng sản ra đời.

Tình hình trên tác động mạnh đến Việt Nam.

* Chính sách khai thác thuộc địa lần hai của Pháp

Ở Đông Dương, chủ yếu là Việt Nam, Pháp thực hiện khai thác thuộc địa lần hai, từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến trước khủng hoảng kinh tế thế giới [1929 - 1933.]

Kinh tế: Pháp đầu tư mạnh với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế ở Việt Nam, từ 1924 – 1929, số vốn đầu tư khoảng 4 tỉ phrăng.

Nông nghiệp: đầu tư nhiều nhất, mở rộng diện tích đồn điền cao su, nhiều công ty cao su được thành lập [Đất đỏ, Mi-sơ-lanh…]

Công nghiệp: mở mang các ngành dệt, muối, xay xát..., đặc biệt là khai thác mỏ [than…]

Thương nghiệp: ngoại thương phát triển, giao lưu buôn bán nội địa được đẩy mạnh.

Giao thông vận tải: phát triển, đô thị mở rộng.

Ngân hàng Đông Dương: nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương, phát hành giấy bạc và cho vay lãi.

Tăng thu thuế: ngân sách Đông Dương thu năm 1930 tăng gấp 3 lần so với 1912.

b] Chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục của thực dân Pháp.

* Chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục của Pháp:

- Về chính trị:

+ Thực hiện các chính sách "chia để trị"; chia rẽ khối đoàn kết dân tộc của nhân dân Việt Nam.

+ Tăng cường bộ máy quâ sự, cảnh sát, nhà tù, mật thám,...

+ Thực hiện một số cải cách chính trị - hành chính.

- Về văn hóa: thi hành chính sách văn hóa giáo dục nô dịch, khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan, các tệ nạn xã hội,…

- Về giáo dục: hạn chế mở trường học; xuất bản các sách báo để tuyên truyền cho chính sách “khai hóa” của thực dân và gieo rắc ảo tưởng hoà bình, hợp tác với thực dân cướp nước và vua quan bù nhìn bán nước.

* Hậu quả từ những chính sách văn hóa, giáo dục của Pháp:

- Gây ra tâm lý tự ti dân tộc.

- Trói buộc, kìm hãm nhân dân Việt Nam trong vòng ngu dốt, lạc hậu, làm suy yếu giống nòi.

- Sự du nhập của các luồng văn hóa phương Tây vào Việt Nam dẫn tới tình trạng lai căng về văn hóa, lối sống....

c] Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam

* Những chuyển biến mới về kinh tế:

- Kinh tế của tư bản Pháp ở Đông Dương phát triển mới, đầu tư các nhân tố kỹ thuật và nhân lực sản xuất, song rất hạn chế.

- Kinh tế Việt Nam vẫn mất cân đối, sự chuyển biến chỉ mang tính chất cục bộ ở một số vùng, phổ biến vẫn lạc hậu.

- Đông Dương là thị trường độc chiếm của tư bản Pháp.

* Sự chuyển biến mới về giai cấp xã hội ở Việt Nam

- Giai cấp địa chủ phong kiến: tiếp tục phân hóa, một bộ phận trung, tiểu địa chủ có tham gia phong trào dân tộc chống Pháp và tay sai.

- Giai cấp nông dân: bị đế quốc, phong kiến chiếm đoạt ruộng đất, phá sản không lối thoát. Mâu thuẫn giữa nông dân Việt Nam với đế quốc phong kiến tay sai gay gắt. Nông dân là một lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc.

- Giai cấp tiểu tư sản: phát triển nhanh về số lượng, có tinh thần dân tộc chống Pháp và tay sai. Bộ phận học sinh, sinh viên, trí thức nhạy cảm với thời cuộc, tha thiết canh tân đất nước, hăng hái đấu tranh vì độc lập tự do của dân tộc.

- Tư sản Việt Nam: ra đời sau thế chiến I, bị tư sản Pháp chèn ép, số lượng ít, thế lực kinh tế yếu bị phân hóa thành hai bộ phận:

+ Tư sản mại bản: quyền lợi gắn chặt với đế quốc nên cấu kết chặt chẽ với chúng.

+ Tư sản dân tộc: kinh doanh độc lập ,có khuynh hướng dân tộc và dân chủ.

- Giai cấp công nhân: Ngày càng phát triển, đến 1929 có trên 22 vạn người, bị tư sản áp bức bóc lột gắn bó với nông dân có truyền thông yêu nước, chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản, trở thành một động lực của phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hướng cách mạng tiên tiến.

=> Tóm lại: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, ở Việt Nam diễn ra những biến đổi quan trọng về kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục. Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam tiếp tục diễn ra sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp và phản động tay sai. Cuộc đấu tranh chống đế quốc và tay sai tiếp tục diễn ra gay gắt, phong phú về nội dung và hình thức.

>>> Xem thêm: Đặc điểm ra đời của giai cấp công nhân Việt Nam như thế nào?

2. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ 1919 đến 1925

a] Hoạt động của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và một số người Việt Nam ở nước ngoài

* Phan Bội Châu

Sau những năm bôn ba hoạt động ở Nhật, Trung Quốc không thành công, Phan Bội Châu bị giới quân phiệt Trung Quốc giam năm 1913 đến năm 1917 được tự do.

Ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga và sự ra đời của nước Nga đối với Phan Bội Châu.

Tháng 6/1925, Phan Bội Châu bị Pháp bắt tại Thượng Hải [Trung Quốc], đưa về an trí ở Huế.

* Phan Chu Trinh:

1911 Phan Chu Trinh ra khỏi nhà tù Côn Đảo, sang Pháp tiếp tục hoạt động.

1922 Phan Châu Trinh viết “Thất điều thư” vạch 7 tội của Khải Định.

6/1925 PCT về nước, tiếp tục tuyên truyền, đả phá chế độ quân chủ, đề cao dân quyền …được thanh niên và nhân dân hưởng ứng.

* Tâm tâm xã

Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu, Nguyễn Công Viễn…… lập tổ chức Tâm tâm xã 1923.

19/6/1924 Phạm Hồng Thái mưu sát toàn quyền Đông Dương [Meclanh] ở Sa Diện [Quảng Châu - Trung Quốc]. Việc không thành, PHT anh dũng hy sinh, tiếng bom nhóm lại ngọn lửa chiến đấu của nhân dân ta "như chim én nhỏ báo hiệu mùa xuân”

* Hoạt động của Việt Kiều ở Pháp

Nhiều Việt kiều tại Pháp tham gia hoạt động yêu nước, chuyển tài liệu, sách báo tiến bộ về nước.

Năm 1925, lập "Hội những người lao động trí óc Đông Dương”.

Nêu tóm tắt hoạt động yêu nước của người Việt Nam ở nước ngoài từ 1919-1925?

b] Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam

* Hoạt động của tư sản Việt Nam:

Tẩy chay tư sản Hoa kiều, vận động người Việt dùng hàng Việt. Đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn, độc quyền xuất cảng lúa gạo tại Nam Kỳ của tư bản Pháp.

Tư sản lớn ở Nam Kỳ như Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Phan Long… thành lập Đảng Lập hiến [1923], đòi tự do, dân chủ, nhưng khi được Pháp nhượng bộ một số quyền lợi họ sẵn sàng thỏa hiệp với chúng.

Ngoài Bắc có nhóm Nam Phong của Phạm Quỳnh cổ vũ thuyết “quân chủ lập hiến”, nhóm Trung Bắc tân văn của Nguyễn Văn Vĩnh đề cao “trực trị”.

* Hoạt động của tiểu tư sản trí thức: hoạt động sôi nổi như đấu tranh đòi quyền tự do, dân chủ.

Tổ chức chính trị: như Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên [đại biểu: Tôn Quang Phiệt, Đặng Thai Mai, Trần Huy Liệu, Nguyễn An Ninh…]

Báo tiến bộ ra đời như Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê, Hữu Thanh, Tiếng Dân…

Nhà xuất bản tiến bộ như Nam đồng thư xã [Hà Nội], Cường học thư xã [Sài Gòn], Quan hải tùng thư [Huế].

Cao trào yêu nước dân chủ công khai: như đòi Pháp thả tự do cho Phan Bội Châu [1925]; lễ truy điệu Phan Chu Trinh 1926.

* Các cuộc đấu tranh của công nhân:

Ngày càng nhiều hơn nhưng vẫn còn lẻ tẻ, tự phát, ở Sài Gòn - Chợ Lớn thành lập Công hội [bí mật] do Tôn Đức Thắng đứng đầu.

Cuộc bãi công của thợ máy xưởng Ba Son tại cảng Sài Gòn không chịu sửa chữa chiến hạm Mi-sơ-lê của Pháp để phản đối việc chiến hạm này chở binh lính sang đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc [8/1925].

Cuộc bãi công của thợ máy Ba son đòi tăng lương 20%, phải cho những công nhân bị thải hồi được trở lại làm việc, đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân.

3. Hoạt động yêu nước của Nguyễn Ái Quốc

* Nguyễn Tất Thành xuất thân trong một gia đình Nho giáo yêu nước ở xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Là một thanh niên sớm có lòng yêu nước, nhận thấy những hạn chế trong chủ trương cứu nước của các vị tiền bối, nên ông quyết định ra đi tìm đường cứu nước [1911].

Sau nhiều năm bôn ba khắp thế giới, Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp 1917, gia nhập Đảng Xã hội Pháp 1919.

18/6/1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc gửi tới hội nghị Versailles “Bản yêu sách của nhân dân An Nam” đòi Pháp và Đồng minh thừa nhận quyền tự do, dân chủ, quyền bình đẳng của nhân dân An Nam.

Tháng 07/1920 Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của V.I.Lênin, khẳng định con đường giành độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam.

25/12/1920, tham dự Đại hội Đại biểu của Đảng Xã hội Pháp ở Tua, gia nhập Quốc tế Cộng sản, trở thành đảng viên Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp.

* Các sự kiện trên đã đánh dấu bước ngoặt về tư tưởng, Nguyễn Ái Quốc đã từ chủ nghĩa dân tộc đến với chủ nghĩa cộng sản, từ chiến sĩ chống chủ nghĩa thực dân thành chiến sĩ quốc tế vô sản, là người mở đường cho sự nghiệp giải phóng dân tộc ở Việt Nam.

1921, Người lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Paris để đoàn kết các lực lượng cách mạng chống chủ nghĩa thực dân, ra báo “Người cùng khổ” là cơ quan ngôn luận của Hội.

Người còn viết bài cho báo Nhân đạo, Đời sống công nhân…, đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp.

6/1923: Người đến Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân [10/1923] và Đại hội Quốc tế Cộng sản lần V [1924]

11/11/1924, Người về Quảng Châu [Trung Quốc] trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lý luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.

Tháng 6/1925: Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên nhằm tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh chống Pháp.

* Ý nghĩa:

Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc, gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp tinh thần yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản.

Chuẩn bị về tư tưởng cho cách mạng Việt Nam.

Chuẩn bị về tổ chức cho cách mạng Việt Nam.

* Con đường cứu nước của nguyễn Ái Quốc có gì khác so với trước?

Hướng đi: Các vị tiền bối tìm đường sang phương Đông, Nguyễn Ái Quốc quyết định đi sang phương Tây.

Cách đi: những vị tiền bối tìm cách gặp gỡ với tầng lớp lãnh đạo bên trên. Ngược lại NAQ thâm nhập vào các tầng lớp, giai cấp thấp nhất trong xã hội. Từ đó, Người có ý thức giác ngộ, đoàn kết đấu tranh, gặp được chủ nghĩa Mác – Lê nin, tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc.

* Công lao của Nguyễn Ái Quốc

Người tìm ra con đường cứu nước đúng đắn để giải phóng dân tộc Việt Nam.

Nhờ đó tiến tới thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, làm cách mạng tháng Tám thành công; tiến hành chống Pháp – Mỹ thắng lợi

4. Câu hỏi trắc nghiệm bổ sung kiến thức về giai cấp công nhân

Câu 1.Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam [1919 – 1929] diễn ra trong bối cảnh nào?

A. Thực dân Pháp đang gặp nhiều khó khăn khi chiến tranh thế giới đang bước vào giai đoạn quyết định.

B. Nước Pháp bị tàn phá nặng nề sau Chiến tranh thế giới thứ hai, trở thành con nợ lớn nhất của Mĩ.

C. Pháp đang lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế nặng nề nhất trong lịch sử - "khủng hoảng thừa".

D. Thực dân Pháp đang gặp nhiều khó khăn khi phát xít Đức đang tiến công mạnh mẽ trên lãnh thổ nước Pháp.

Đáp án:B

Giải thích: Bước ra khỏi Chiến tranh thế giới thứ hai với tư thế người thắng trận nhưng nước Pháp bị thiệt hại rất nặng nề: 1,4 triệu người chết, thiệt hại vật chất lên tới 200 tỉ phrăng, trở thành con nợ lớn nhất của nước Mĩ. Để bù đắp thiệt hại chiến tranh, một mặt thực dân Pháp tăng cường bóc lột nhân dân trong nước, mặt khác tiến hành khai thác thuộc địa.

Câu 2.Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam, tư bản Pháp đầu tư nhiều nhất vào ngành

A. Công nghiệp.

B. Nông nghiệp.

C. Giao thông vận tải.

D. Thương mại.

Đáp án:B

Giải thích: Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam, tư bản Pháp đầu tư nhiều nhất vào ngành nông nghiệp.

Câu 3.Loại hình đồn điền nào phát triển mạnh ở Việt Nam trong thời kì 1919 - 1929?

A. Đồn điền trồng lúa.

B. Đồn điền trồng cao su.

C. Đồn điền trồng chè.

D. Đồn điền trồng cà phê.

Đáp án:B

Giải thích: Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam, tư bản Pháp đầu tư nhiều nhất vào ngành nông nghiệp, chủ yếu là đồn điền cao su. Do đó loại đồn điền này rất phát triển ở Việt Nam thời kì 1919 – 1929.

Câu 4.Cuộc khai thác thuộc địa lần hai của Pháp ở Việt Nam [1919 - 1929] có điểm gì tương đồng so với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất [1987 – 1914]?

A. Chú trọng đầu tư vào ngành khai thác mỏ.

B. Không đầu tư nhiều vào các ngành công nghiệp nặng.

C. Đẩy mạnh hoạt động thương mại xuất - nhập khẩu.

D. Không đầu tư nhiều vào xây dựng cơ sở hạ tầng.

Đáp án:B

Giải thích: Trong cả hai cuộc khai thác thuộc địa, Pháp không đầu tư nhiều vào các ngành công nghiệp nặng nhằm cột chặt Đông Dương trong mối quan hệ phụ thuộc với công nghiệp chính quốc, biến Đông Dương thành thị trường độc chiếm của tư bản Pháp và Việt Nam vẫn là 1 nước có nền kinh tế lạc hậu, què quặt phụ thuộc vào nền kinh tế Pháp.

Câu 5.Điểm nổi bật nền kinh tế Việt Nam trong thời kì khai thác thuộc địa lần hai của thực dân Pháp là:

A. Kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ, toàn diện.

B. Kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển toàn diện.

C. Kinh tế nông nghiệp lạc hậu, lệ thuộc vào kinh tế Pháp.

D. Kinh tế công – nông nghiệp khá phát triển.

Đáp án:C

Giải thích: Điểm nổi bật nền kinh tế Việt Nam trong thời kì khai thác thuộc địa lần hai của thực dân Pháp là kinh tế nông nghiệp lạc hậu, lệ thuộc vào kinh tế Pháp.

Câu 6.Bổ sung từ còn thiếu trong câu nói nổi tiếng của Nguyễn Ái Quốc : "Rượu cồn và thuốc phiện cùng báo chí phản động của bọn cầm quyền bổ sung cho cái công cuộc... của Chính phủ. Máy chém và nhà tù làm nốt phần còn lại".

A. Trị dân.

B. Khai hoá.

C. An dân.

D. Ngu dân.

Đáp án:D

Giải thích: "Rượu cồn và thuốc phiện cùng báo chí phản động của bọn cầm quyền bổ sung cho cái công cuộc ngu dân của Chính phủ. Máy chém và nhà tù làm nốt phần còn lại".

Như vậyTop lời giải cùng các bạn tìm hiểu vềGiai cấp công nhân chịu 3 tầng lớp áp bức.Hy vọng sẽ giúp các bạn có thêm tài liệu bổ ích vềGiai cấp công nhân chịu 3 tầng lớp áp bức nhé!

Video liên quan

Chủ Đề