Dự toán doanh thu là gì

Bai thao luan mon ke toan quan tri lập dự toán

  • doc
  • 12 trang
Bài thảo luận môn:
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Nội dung thảo luận:

Dự toán và lập dự toán
A. LÝ THUYẾT
1. Khái niệm dự toán và tầm quan trọng của dự toán
1.1. Khái niệm dự toán
Xây dựng dự toán là một công việc quan trọng trong việc lập kế hoạch đối
với tất cả các hoạt động kinh tế. Điều này thật cần thiết cho doanh nghiệp đến cơ
quan nhà nước, và ngay cả với các cá nhân. Chúng ta phải lập kế hoạch về ngân
sách cho việc chi tiêu hàng ngày và đặc biệt là cho việc mua sắm các tài sản có giá
trị lớn. Tất cả các doanh nghiệp phải lập kế hoạch tài chính để thực thi các hoạt
động hàng ngày, cũng như các hoạt động trong tương lai dài hạn.
Dự toán là một trong những công cụ được sử dụng rộng rãi bởi các nhà quản
lý trong việc hoạch định và kiểm soát các tổ chức. Nó là một kế hoạch chi tiết nêu ra
những khoản thu chi của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó. Nó phản ánh một
kế hoạch cho tương lai, được biểu hiện dưới dạng số lượng và giá trị.
Tóm lại: Dự toán là những dự kiến chi tiết chỉ rõ cách huy động và sử dụng
vốn và các nguồn lực khác theo định kỳ và được biểu diễn một cách có hệ thống
dưới dạng số lượng và giá trị.
1.2. Tầm quan trọng của dự toán
Dự toán rất cần thiết để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của các tổ
chức. Các số liệu điều tra cho thấy rằng hầu hết các tổ chức có qui mô vừa và lớn
trên toàn thế giới đều lập dự toán.
Tác dụng lớn nhất của dự toán đối với nhà quản trị, là cung cấp phương tiện
thông tin một cách có hệ thống toàn bộ kế hoạch của doanh nghiệp. Một khi dự toán
đã được công bố thì không có sự nghi ngờ gì về mục tiêu mà doanh nghiệp muốn
đạt và đạt được bằng cách nào, dự toán kế hoạch hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp một cách có hệ thống và đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Ngoài ra dự toán còn có các tác dụng như sau:
- Xác định rõ các mục tiêu cụ thể làm căn cứ đánh giá thực hiện sau này.
- Lường trước những khó khăn khi chúng chưa xảy ra để có phương án đối
phó kịp thời và đúng đắn.

- Kết hợp toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp bằng các kế hoạch của từng bộ
phận khác nhau. Chính nhờ vậy, dự toán đảm bảo các kế hoạch và mục tiêu của các
bộ phận phù hợp với mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp. Liên kết toàn bộ các
hoạt động của doanh nghiệp bằng cách hợp nhất các kế hoạch và mục tiêu của các
bộ phận khác nhau. Nhờ vậy, dự toán đảm bảo cho các kế hoạch của từng bộ phận
phù hợp với mục tiêu chung của doanh nghiệp.
II. PHÂN LOẠI DỰ TOÁN
Dựa trên mục đích mà người ta phân dự toán thành các loại khác nhau: về cơ
bản gồm 2 loại là: dự toán chủ đạo và dự toán vốn.
1. Dự toán vốn
Dự toán vốn là kế hoạch mua sắm máy móc, thiết bị nhà xưởng. Nhà quản lý
phải đảm bảo rằng nguồn vốn luôn có sẵn, khi việc mua sắm những tài sản này trở
nên cần thiết. Nếu không có các kế hoạch dài hạn, thì khi doanh nghiệp cần đầu tư,
mua sắm tài sản sẽ không tìm được một lượng vốn lớn để sẵn sàng thực hiện việc
mua sắm này.
2. Dự toán chủ đạo:
Đây là loại dự toán phản ánh một cách toàn diện các kế hoạch của nhà quản lý
cho một kỳ và cách thức, phương pháp thực hiện kế hoạch đó. Dự toán chủ đạo, bao
quát cả quá trình SXKD của doanh nghiệp, gồm nhiều bảng dự toán riêng biệt, của
từng bộ phận, cấp cơ sở khác nhau, tuy nhiên chúng lại có mối quan hệ tác động qua
lại với nhau.
Dự toán chủ đạo thường lập cho thời kỳ một năm, và phải trùng với năm tài
chính, nhờ đó số liệu dự toán có thể được dùng để so sánh với kết quả thực tế.
Về cơ bản, dự toán chủ đạo gồm 3 phần chính:
- Dự toán tiêu thụ.
- Dự toán hoạt động.
- Dự toán các báo cáo tài chính.
a, Dự toán tiêu thụ:
Dự toán tiêu thụ là dự toán được lập đầu tiên - điểm khởi đầu cho việc lập dự
toán chủ đạo, được lập dựa trên dự báo về doanh số bán hàng hoặc cung cấp dịch
vụ, đây là căn cứ để xây dựng nên các dự toán khác.
Đi kèm với bảng dự toán tiêu thụ thường có thêm bảng dự kiến thu tiền của các
quý trong kỳ kế hoạch. Bảng dự kiến này liệt kê các khoản thu tiền như: Khoản thu

từ việc bán hàng trả chậm của quý trước và khoản thu từ bán hàng của quý hiện
hành.
Khi dự báo về khả năng tiêu thụ sản phẩm, cần xem xét các nhân tố:
- Mức tiêu thụ trong quá khứ và xu hướng
- Chính sách về giá bán của công ty
- Chính sách về quảng cáo, khuyến mãi của công ty
- Chính sách về sản phẩm của công ty
- Xu hướng của nền kinh tế
- Xu hướng của ngành công nghiệp của công ty
- Các chính sách sự kiện, pháp luật, chính trị
- Các động thái của đối thủ cạnh tranh
- Kết quả của các nghiên cứu thị trường
b, Dự toán hoạt động:
Các dự toán hoạt động được thiết lập dựa trên dự báo tiêu thụ sản phẩm.
Những dự toán này chỉ ra cách công ty hoạt động để đáp ứng được nhu cầu tiêu
thụ sản phẩm.
Đối với những công ty sản xuất công nghiệp:
- Dự toán sản xuất
- Dự toán NVL trực tiếp
- Dự toán lao động trực tiếp
- Dự toán sản xuất chung
- Dự toán tồn kho
- Dự toán chi phí hàng bán, chi phí quản lý
- Dự toán vốn bằng tiền
Đối với những công ty thương mại:
Các dự toán hoạt động của công ty thương mại khác công ty sản xuất công
nghiệp ở chỗ: công ty thương mại không có dự toán sản xuất, thay vào đó là dự toán
mua hàng, công ty thương mại cũng không có dự toán NVL trực tiếp. Các dự toán
khác thì được lập tương tự như công ty sản xuất.
Đối với những công ty dịch vụ:
Căn cứ về dự toán trên doanh thu cung cấp dịch vụ, công ty sẽ thiết lập các dự
toán hoạt động. Về cơ bản, các dự toán hoạt động của công ty sản xuất dịch vụ

giống với các dự toán của công ty sản xuất. Điểm khác biệt là công ty dịch vụ không
có dự toán thành phẩm tồn kho.
c, Dự toán các báo cáo tài chính
Dự toán các báo cáo tài chính cung cấp thông tin về tình hình tài chính dự kiến
của công ty trong thời kì tới.
Dự toán các báo cáo tài chính bao gồm:
Dự toán bảng cân đối kế toán
Dự toán báo cáo thu nhập
Dự toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Dự toán các báo cáo tài chính được thiết lập dựa trên dự toán tiêu thụ sản phẩm
và các dự toán hoạt động.
III Quy trình lập dự toán gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự toán ngân sách
Bước 1: Nhà quản lý các doanh nghiệp cần phải xác định rõ mục tiêu chung
của doanh nghiệp thông qua cuộc họp với cán bộ quản lý các phòng ban. Đây là
khởi đầu và quan trọng nhất vì tất cả các báo cáo dự toán ngân sách của doanh
nghiệp phải dựa vào mục tiêu phát triển kinh doanh của doanh nghiệp trong một giai
đoạn nhất định.
Bước 2: Chuẩn bị nhân sự cho việc lập dự toán ngân sách. Tiến hành thành lập
một bộ phận chuyên trách về dự toán ngân sách để thực hiện tốt hơn các mục tiêu đã
đề ra ở bước 1.
Bước 3: Các nhân viên chuyên trách được thành lập ở bước 2 tiến hành soạn
thảo các biểu mẫu cần thiết cho công tác dự toán ngân sách. Các biểu mẫu này phải
phù hợp với từng doanh nghiệp và phải cung cấp đủ các thông tin cần thiết cho việc
hoạch định và kiểm soát của các doanh nghiệp.
Bước 4: Bộ phận lập dự toán tiến hành rà soát và đánh giá lại toàn bộ hệ thống
dự toán ngân sách trước khi tiến hành soạn thảo để bảo đảm các báo cáo dự toán
ngân sách mang lại cho doanh nghiệp thông tin hữu ích và chính xác.
Giai đoạn 2: Soạn thảo ngân sách
Bước 1: Bộ phận lập dự toán tiến hành thu thập các thông tin cần thiết cho việc
dự toán ngân sách, bao gồm những thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp,
có ảnh hưởng đến hoạt động dự toán ngân sách của doanh nghiệp.
- Những thông tin bên ngoài gồm: Cơ cấu kinh tế, chính sách kinh tế, lạm phát,
lãi suất, mức thuế và tỷ giá hối đoái. Hiện nay, Việt Nam đã ra nhập tổ chức thương
mại quốc tế, Cơ cấu kinh tế, chính sách kinh tế, lạm phát, lãi suất, mức thuế và tỷ

giá hối đoái sẽ có sự điều chỉnh. Vì vậy các doanh nghiệp phải chú ý đến các vấn đề
này khi lập dự toán ngân sách.Trong dự toán ngân sách, dự toán tiêu thụ là khâu
quan trọng vì dự toán tiêu thụ làm cơ sở cho các báo cáo dự toán khác. Trong trường
hợp nếu doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh ở nhiều địa phương khác nhau cần
chú ý đến các quy định về môi trường, sự khác nhau về văn hóa ở từng địa phương,
xu hướng văn hóa xã hội ở địa phương để lập dự toán tiêu thụ chính xác.Ngoài ra,
doanh nghiệp cần phải xem xét kỹ các nhân tố có liên quan đến khách hàng, nhà
cung cấp, các đối thủ cạnh tranh để lập dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất và dự toán
thu chi tiền mặt chính xác.
- Những thông tin bên trong gồm:Nắm vững mục tiêu và chính sách kinh doanh
của doanh nghiệp. Xem xét và đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh cho phép của
các bộ phận để thuận lợi cho việc dự toán ngân sách.Ngoài ra, bộ phận lập dự toán
còn phải chú ý đến các yếu tố khác như các đặc tính liên quan đến sản phẩm mà
doanh nghiệp kinh doanh: Loại, lượng, phương pháp sản xuất, và phương pháp tính
giá: nhân tố con người trong doanh nghiệp như: trình độ, số lượng, tinh thần và
trách nhiệm, số liệu trong quá khứ của doanh nghiệp: doanh thu, chi phí, lợi nhuận,
tiền mặt và khấu hao tài sản cố định
Bước 2: Sau khi đã thu thập các thông tin liên quan, bộ phận chuyên trách tiến
hành soạn thảo dự toán ngân sách của một doanh nghiệp bao gồm các báo cáo dự
toán sau đây:
Đối với doanh nghiệp sản xuất: Dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sản
xuất chung, dự toán giá vốn, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí quản lý
doanh nghiệp, dự toán vốn, dự toán tiền mặt, dự toán báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, dự toán bảng cân đối kế toán.
Bước 3: Sau khi hoàn thành các báo cáo dự toán, bộ phận chuyên trách dự toán
ngân sách sẽ báo cáo cho ban lãnh đạo doanh nghiệp xem xét tính hợp lý của dự
toán ngân sách. Việc xét duyệt này giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp hạn chế việc
lập dự toán ngân sách thiếu tính khả thi và không phản ảnh năng lực thực tế của
doanh nghiệp. Sau khi bản thảo dự toán ngân sách được duyệt nó sẽ trở thành dự
toán ngân sách chính thức của công ty được công bố cho các bộ phận trong doanh
nghiệp theo đó mà tổ chức thực hiện.
Giai đoạn 3: Theo dõi dự toán ngân sách
Trong quá trình hoạt động, bộ phận chuyên trách dự toán cần phải theo dõi và
phân tích thường xuyên các sai số giữa dự toán với thực tế, và kiểm tra những yếu tố

bất thường mà doanh nghiệp không ngờ đến để rút kinh nghiệm, tiến hành xem xét
và điều chỉnh lại ngân sách cho các kỳ tiếp theo.
IV. XÂY DỰNG DỰ TOÁN
Dự toán tiêu thụ
Dự toán tiêu thụ là dự toán được lập đầu tiên và là căn cứ để xây dựng các dự
toán khác.
Dự toán tiêu thụ được xây dựng dựa trên mức tiêu thụ ước tính với đơn giá
bán. Ngoài ra dự toán tiêu thụ cũng còn đính kèm dự kiến lịch thu tiền của các quý
trong kì kế hoạch. Bảng dự kiến này là căn cứ xây dựng dự toán tiền mặt hàng năm.
Khoản thu tiền mặt của quý bao gồm: Khoản thu từ việc bán hàng trả chậm của quý
trước cộng với khoản thu từ bán hàng ở quý hiện hành.
Các yếu tố cần xem xét khi lập dự toán tiêu thụ:
Mức tiêu thụ của kì trước
Ước tính của bộ phận bán hàng
Điều kiện nền kinh tế
Hành động của đối thủ cạnh tranh
Các thay đổi về chính sách giá
Các thay đổi về cơ cấu sản phẩm
Các nghiên cứu thị trường
Các kế hoạch quảng cáo và khuyếch trương
Dự toán sản xuất
Căn cứ trên dự toán tiêu thụ mà nhu cầu sản phẩm của năm kế hoạch được xác
định và trình bày trên bảng dự toán sản xuất. Sản lượng cần sản xuất trong năm
được xác định theo công thức:
Sản lượng cần sản xuất = Nhu cầu tiêu thụ kế hoạch + Nhu cầu tồn kho cuối kì
- Tồn kho sản phẩm đầu kì
Doanh nghiệp cần lập kế hoạch lượng sản phẩm tồn kho để chủ động và tránh
tình trạng tồn kho quá nhiều làm ứ đọng vốn và phát sinh những chi phí không cần
thiết. Mặt khác, lập kế hoạch tồn kho cũng để tránh tình trạng thiếu sản phẩm dẫn
đến nhu cầu sản phẩm cần sản xuất vào năm sau quá lớn, có thể vượt quá năng lực
sản xuất của doanh nghiệp.
Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất trong kì mà doanh nghiệp xây dựng dự toán về
nguyên vật liệu trực tiếp. Nhu cầu nguyên vật liệu trực tiếp phải thỏa mãn nhu cầu

nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất và nhu cầu nguyên vật liệu trực tiếp dự trữ
[ tồn kho]. Như vậy, nhu cầu nguyên vật liệu trực tiếp được xác định theo công thức
sau:
Nhu cầu nguyên liệu trực tiếp trong kì [ mua vào] = Nhu cầu nguyên liệu trực
tiếp cho sản xuất trong kì + Nguyên vật liệu trực tiếp cần để tồn kho cuối kì Nguyên liệu trực tiếp tồn kho đầu kì.
Dự toán nguyên liệu trực tiếp có tác dụng đảm bảo cho việc cung cấp đầy đủ,
đúng chất lượng nguyên vật liệu trực tiếp và đúng lúc cho sản xuất, giúp cho quá
trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đúng kế hoạch.
Ngoài việc dự toán về khối lượng nguyên vật liệu trực tiếp cần dùng, doanh
nghiệp còn phải dự toán về thời gian thanh toán, chi phí mua lượng nguyên vật liệu
trực tiếp đó. Dự toán về thời gian thanh toán sẽ là căn cứ của việc xây dựng dự toán
tiền mặt trong kì
Dự toán chi phí lao động trực tiếp
Dự toán chi phí cung cấp thông tin về chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ dự
toán.
Dự toán chi phí căn cứ trên dự toán sản xuất. Nhu cầu về lao động trực tiếp
phải được tính toán sao cho đáp ứng đủ và đúng lúc nhu cầu sản xuất.
Tác dụng: Giúp doanh nghiệp chủ động trong việc sử dụng lao động, không bị
tình trạng thiếu hoặc thừa lao động
Nhu cầu chi phí lao động trực tiếp được tính dựa trên nhu cầu thành phẩm mỗi
kỳ với định mức thời gian lao động trực tiếp cho mỗi đơn vị thành phẩm
Dự toán chi phí sản xuất chung
cung cấp cho chúng ta thông tin về chi phí sản xuất chung trong kỳ kế toán
Dự toán chi phí sản xuất chung được xây dựng theo định phí và biến phí sản
xuất chung căn cứ trên đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung và tổng mức độ hoạt
động căn cứ kế hoạch
Dự toán chi phí sản xuất chung còn là căn cứ xây dựng dự toán tiền mặt
Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ là cơ sở quan trọng để đáp ứng yêu cầu
sản xuất của doanh nghiệp
Dự toán thành phẩm phải được xây dựng trên cơ sở dự toán về số lượng tồn
kho cuối kỳ và dự toán về đơn giá gốc hàng tồn kho

Dự toán giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ

Dự toán số lượng hàng

Dự toán lượng tồn
kho cuối kỳ

tồn kho cuối kỳ
=

Dự toán đơn giá gốc
hàng tồn kho

Dự toán số lượng hàng tỉ lệ tồn kho
tồn kho cần cho sản xuất cuối kỳ ước tính

Dự toán đơn giá gốc của hàng tồn kho được xác định phụ thuộc vào từng loại
hình doanh nghiệp và từng loại hàng tồn kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất đơn giá dự toán của nguyên vật liệu được xác
định cho từng loại,từng thứ vật liệu, căn cứ vào giá thị trường,điều kiện giao nhận
Trong doanh nghiệp thương mại dự toán đơn giá gốc của hàng hóa cũng được
xác định cho từng loại,từng thứ hàng hóa trên cơ sở giá thị trường của hàng hóa ,
nguồn cung cấp hàng hóa và các điều kiện khác liên quan đến quá trình thu mua
hàng hóa.
Dự toán chi phí lưu thông và quản lý
Dự toán các hoạt động ngoài sản xuất là dự toán về chi phí phát sinh cho các
hoạt động ngoài sản xuất.
Dự toán chi phí lưu thông và quản lý bao gồm các khoản chi phí ước tính sẽ
được phát sinh trong kỳ kế hoạch ở lĩnh vực ngoài sản xuất.
Dự toán này là bảng tổng hợp các dự toán chi phí ở các khâu lưu thông và quản

Dự toán chi phí lưu thông và quản lý cũng được lập theo tính chất tác động của
chi phí theo kết quả lao động
Dự toán tiền mặt
Dự toán tiền mặt gồm 4 phần chính:
Phần thu
Phần chi
Phần cân đối chi phí
Phần tài chính
Phần thu: bao gồm số dư tiền mặt tồn quỹ đầu kỳ cộng với tất cả các khoản
thu tiền mặt trong kỳ.
Phần chi: bao gồm toàn bộ các khoản chi tiền mặt được dự toán,gôm chi phí
mua nguyên vât liệu trực tiếp, chi trả lương lao động trực tiếp, khoản chi phí
chungNgoài ra các khoản chi thuế, chi mua TSCĐ[ nếu có], hoặc chi trả tiền vay
ngân hàng hoặc trả tiền lãi cổ phần.

Phần cân đối thu chi:
Nếu bội chi thì doanh nghiệp có kế hoạch vay tiền mặt ở ngân hàng
Nếu bội thu thì doanh nghiệp có thể trả bớt các món nợ vay hay đầu tư ngắn
hạn
Phần tài chính: Phản ánh một cách chi tiết việc vay và trả lãi tiền nợ vay trong
kỳ để hỗ trợ nhu cầu tền mặt của doanh nghiệp
Dự toán tiền mặt theo kỳ càng ngắn càng tốt. Nhiều doanh nghiệp lập dự toán
một tuần một lần, những doanh nghiệp lớn thì lập dự toán hằng ngày. Tuy nhiên,
thông thường dự toán tiền mặt được lập theo quý hoặc theo tháng.
Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Khái niệm: Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một tài liệu
phản ánh lợi nhuận ước tính thu được trong năm kế hoạch có tác dụng làm căn cứ so
sánh, đánh giá quá trình thực hiện sau này của doanh nghiệp.
- Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bảng tóm tắt về doanh
thu và tổng chi phí dự kiến của một thời kỳ trong tươ ng lai, dự toán kết thúc với
thông tin về tình hình lời [lỗ] ròng của thời kỳ đó. Các nhà phân tích phải sử dụng
thông tin từ ngân sách bán hàng để xác định doanh thu, thông tin từ ngân sách sản
xuất để xác định giá vốn hàng bán và thông tin từ các ngân sách hoạt động để xác
định chi phí cho dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Dự toán bảng tổng kết tài sản.
- Khái niệm: Bảng tổng kết tài sản thực chất là bảng cân đối kế toán là một
bảng báo cáo tài chính tổng hợp dùng để khái quát toàn bộ tài sản và nguồn hình
thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định.
- Dự toán bảng tổng kết tài sản được lập dựa vào số liệu của bảng cân đối kế
toán năm trước và các bảng dự toán được thiết lập ở những phần dự toán trước.
- Với thông tin từ dự toán báo cáo nguồn và sử dụng ngân quỹ kết hợp với
bảng cân đối kế toán đầu kỳ, chúng ta có thể dễ dàng xây dựng dự toán bảng cân đối
kế toán cho thời kỳ lập kế hoạch. Số dư cuối kỳ của các tài khoản chính là số dư của
năm trước cộng với chênh lệch ngân quỹ trong thời kỳ dự đoán. Đối với bên tài sản,
nếu thay đổi tài chính thuộc bên nguồn thì số dư tài sản cuối kỳ sẽ bằng số dư tài sản
đầu kỳ trừ đi chênh lệch và ngược lại. Đối với bên nguồn vốn, nếu thay đổi tài
chính thuộc về nguồn thì chúng ta sẽ cộng khoảng chênh lệch vào số dư đầu kỳ để
xác định số dư cuối kỳ và nếu thuộc về bên sử dụng thì trừ chênh lệch khỏi số
dư đầu kỳ.
B. BÀI TẬP

Bài 60
Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần thương mại vào ngày 31/3/200N như ở
trang sau.
Công ty xây dựng kế hoạch của quý II trên cơ sở các tài liệu bổ sung sau đây:
1. Doanh thu bán hàng dự kiến là 250trđ trong đó 60trđ thu ngay còn lại chậm trả,
trong số chậm trả này thì một nửa được trả trong quý, số còn lại trả vào quý
sau. Tất cả các khoản phải thu đều được thu trong quý.
2. Mua hàng dự kiến là 200trđ trong quý. Toàn bộ hàng mua được trả như sau: có
40% được trả ngay trong quý mua còn lại trả trong quý tiếp theo. Tất cả các
khoản phải trả sẽ được chi trả trong quý.
3. Số dư hàng tồn kho dự kiến cuối quý là 40trđ
4. Các chi phí hoạt động dự kiến trong quý là 51tr gồm có khấu hao tài sản cố
định. Tất cả đều chi bằng tiền mặt ngoại trừ khấu hao là 2tr.
5. Khoản vay ngày 31/3 trên bảng cân đối kế toán phải trả trong quý 2, tiền lãi dự
kiến phải trả trong quý là 500000đ bằng tiền mặt
Bảng cân đối kế toán 31/3/200N[ đv: trđ]
1
Tài sản
1a. Tiền mặt
8
1b. Các khoản phải thu
72
1c. Hàng tồn kho
30
1d. TS cố định
500
Tổng cộng
610
2
Nguồn vốn
2a. Phải trả người bán
15
2b. vay ngân hàng
90
2c. Vốn cổ đông
420
2d. Lợi nhuận tích lũy
85
Tổng cộng
610
6. Dự kiến mua thiết bị mới có giá trị là 9tr
7. Quý II dự kiến vay ngân hàng 18tr đ bằng tiền mặt
Yêu cầu: 1. lập dự toán tiền mặt quý II
2. Lập dự toán báo cáo kết quả kinh doanh quý II
3. Lập dự toán bảng cân đối kế toán quý II
1. Lập dự toán tiền mặt quý II
Tồn quỹ đầu quý II
1. Thu trong quý
- Doanh thu bán hàng
- Các khoản phải thu quý I
Tổng thu
2. Các khoản phải chi
- Mua hàng

Đơn vị : 1000.000d
Quý 2
8
155
72
235
80

- Các khoản phải trả quý II
- Chi phí hoạt động dự kiến
- Mua thiết bị mới
Tổng chi
3. Cân đối thu chi: [[1] - [2]]
4. Hoạt động tài chính
- Vay ngân hàng đầu quý
- Trả nợ vay ngân hàng
Tổng cộng hoạt động tài chính
Tiền mặt tồn quỹ cuối quý II

15
51
9
155
80
18
90,5
72,5
7.5

2. Lập dự toán báo cáo kết quả kinh doanh quý II

Doanh thu
Trừ: giá vốn hàng bán
Lãi gộp
Trừ: chi phí quản lý và lưu thông
Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh
Trừ: chi trả lãi nợ vay
Lãi thuần trước thuế
Trừ: thuế thu nhập [25%]
Lãi thuần sau thuế

ĐVT: đồng
250.000.000
200.000.000
50.000.000
0
50.000.000
500.000
49.500.000
12.375.000
37.125.000

chi phí toàn bộ
Chỉ tiêu
1. Doanh thu
2. Giá vốn
3. Lãi gộp
4. Chi phí bán hàng
5. Chi phí QLDN
6. Lãi thuần

Quý II [đồng]
250000000
200000000
50000000
0
51000000
[1000000]

3. Lập dự toán bảng cân đối kế toán quý II
Đơn vị : 1000.000d
A. Tài sản
1. Tiền mặt
7,5
2. Các khoản phải thu
95
3. Hàng tồn kho
40
4. Tài sản cố định
509
Tổng tài sản
651,5

Theo phương pháp

B. Nguồn vốn
1. Phải trả người bán
2. Vay ngân hàng
3. Vốn cổ đông
4. Lợi nhuận tích lũy
Tổng nguồn vốn

120
18
420
93.5
651.5

Tải về bản full

Video liên quan

Chủ Đề