Đốt nhiên liệu hóa thạch, gây hiệu ứng nhà kính

Hiệu ứng nhà kính là sự gia tăng của nóng lên toàn cầu đang làm thay đổi hệ thống khí hậu của trái đất theo nhiều cách. Hiệu ứng nhà kính gây ra bởi sự hiện diện của hơi nước, CO2, CH4 và một số khí khác trong không khí. Trong số các khí đó, được gọi là khí nhà kính , hơi nước có ảnh hưởng lớn nhất.

Đốt nhiên liệu hóa thạch, gây hiệu ứng nhà kính

Năm loại khí nhà kính chính

Các loại khí đáng kể nhất gây ra hiện tượng nóng lên toàn cầu do hiệu ứng nhà kính là:

Đốt nhiên liệu hóa thạch, gây hiệu ứng nhà kính

CO2:  Được tạo thành từ một nguyên tử carbon và hai nguyên tử oxy,các phân tử carbon dioxide chỉ chiếm một phần nhỏ của khí quyển, nhưng có ảnh hưởng lớn đến khí hậu. Số lượng ngày càng tăng khi việc đốt cháy nhiên liệu hóa thạch giải phóng carbon dioxide vào khí quyển. Chiếm khoảng 76% lượng khí thải toàn cầu do con người gây ra, carbon dioxide (CO 2 ) tồn tại khá lâu. Một khi nó được thải vào bầu khí quyển, 40% vẫn còn sau 100 năm, 20% sau 1.000 năm và 10% cho đến 10.000 năm sau.

Mêtan (CH4) : Một loại khí gây hiệu ứng nhà kính mạnh, có khả năng hấp thụ nhiệt nhiều hơn nhiều so với khí cacbonic,mê tan được tạo ra từ một nguyên tử cacbon và bốn nguyên tử hydro. Nó được tìm thấy với số lượng rất nhỏ trong khí quyển nhưng có thể gây ra tác động lớn đến sự ấm lên. Khí mêtan cũng được sử dụng làm nhiên liệu. Khi bị đốt cháy, nó giải phóng khí nhà kính carbon dioxide vào khí quyển. Mặc dù khí mê-tan (CH 4 ) tồn tại trong khí quyển với thời gian ít hơn nhiều so với khí cacbonic, nhưng xét về mặt hiệu ứng nhà kính thì nó mạnh hơn nhiều. Trên toàn cầu, nó chiếm khoảng 16% lượng khí thải nhà kính do con người tạo ra.

Nitơ (N2O) : là một loại khí nhà kính mạnh: Nó gấp 300 lần carbon dioxide trên quy mô thời gian 100 năm và nó vẫn tồn tại trong khí quyển, trung bình hơn một thế kỷ. Nó chiếm khoảng 6% lượng khí thải nhà kính do con người gây ra trên toàn thế giới.

Khí FLO: phát ra từ một loạt các sản xuất và quy trình công nghiệp, khí flo là do con người thực hiện. Có bốn loại chính: hydrofluorocarbon (HFCs), perfluorocarbon (PFCs), lưu huỳnh hexafluoride (SF 6 ) và nitơ trifluoride (NF 3 ). Mặc dù khí flo được thải ra với số lượng ít hơn các khí nhà kính khác (chúng chỉ chiếm 2% lượng khí thải nhà kính toàn cầu do con người tạo ra), nhưng chúng giữ nhiệt nhiều hơn đáng kể. những khí này có thể lên tới hàng nghìn đến hàng chục nghìn, và chúng có tuổi thọ dài trong khí quyển, trong một số trường hợp kéo dài hàng chục nghìn năm.

Hơi Nước

Khí nhà kính đến từ đâu? Quy mô dân số, hoạt động kinh tế, lối sống, sử dụng năng lượng, mô hình sử dụng đất, công nghệ và chính sách khí hậu: Dưới đây là một cái nhìn sâu hơn về phát thải khí nhà kính.

Sản xuất điện và nhiệt

Việc đốt than, dầu và khí đốt tự nhiên để sản xuất điện và nhiệt chiếm 1/4 lượng khí thải do con người tạo ra trên toàn thế giới,với carbon dioxide là khí chính được thải ra (cùng với một lượng nhỏ methane và nitrous oxide), chủ yếu từ quá trình đốt than.

Ngành  nông nghiệp và sử dụng đất

Khoảng 1/4 lượng phát thải khí nhà kính toàn cầu bắt nguồn từ nông nghiệp và các hoạt động sử dụng đất khác (như phá rừng), việc chăn nuôi gia súc và cây trồng để làm thực phẩm – chiếm 8,4% lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính vào năm 2019. Trong số đó, phần lớn là khí mêtan được tạo ra khi phân hủy oxit nitơ (thường được thải ra khi sử dụng phân bón nặng nitơ). Cây cối, thực vật và đất hấp thụ khí cacbonic từ không khí. Những thay đổi sử dụng đất phi nông nghiệp như phá rừng, tái trồng rừng (trồng lại các khu vực rừng hiện có), và trồng rừng (tạo ra các khu rừng mới) có thể làm tăng lượng carbon trong khí quyển (như trong trường hợp phá rừng) hoặc giảm nó do hấp thụ , loại bỏ nhiều carbon dioxide khỏi không khí hơn lượng chúng thải ra.

Ngành Công nghiệp

Khoảng 1/5 lượng khí thải do con người tạo ra trên toàn cầu đến từ lĩnh vực công nghiệp, bao gồm sản xuất hàng hóa và nguyên liệu thô (như xi măng và thép), chế biến thực phẩm và xây dựng. Năm 2019, ngành công nghiệp chiếm 22,4% lượng khí thải do con người tạo ra, trong đó phần lớn là CO2, N2, CH4 và flo cũng được thải ra.

Phương Tiện Giao thông Vận tải

Việc đốt các nhiên liệu có nguồn gốc từ dầu mỏ, cụ thể là xăng và dầu diesel, để cung cấp năng lượng cho các hệ thống giao thông trên thế giới chiếm 14% lượng phát thải khí nhà kính toàn cầu. Số lượng phương tiện giao thông gia tăng mỗi năm đặc biệt ở các thành phố lớn vì vậy giao thông vận tải là ngành đóng góp khí nhà kính lớn nhất.

Các tòa nhà cao tầng mọc lên như nấm

Vận hành các tòa nhà trên khắp thế giới tạo ra 6,4% khí nhà kính toàn cầu. Các gia đình và cơ sở kinh doanh chiếm khoảng 11% lượng khí thải nóng lên. Các khí thải này, được tạo thành phần lớn từ carbon dioxide và methane, chủ yếu xuất phát từ việc đốt khí đốt tự nhiên và dầu để sưởi ấm và nấu ăn, mặc dù các nguồn khác bao gồm quản lý chất thải và nước thải và rò rỉ chất làm lạnh từ hệ thống điều hòa không khí và làm lạnh.

Tác hại của hiệu ứng nhà kính

Được thúc đẩy bởi lượng khí thải nhà kính do con người tạo ra, sự nóng lên toàn cầu đang làm thay đổi hệ thống khí hậu trên trái đất theo nhiều cách. Nó là:

Gây ra các hiện tượng thời tiết cực đoan thường xuyên hơn, bao gồm sóng nhiệt , bão , hạn hán và lũ lụt.

Làm thay đổi các hệ sinh thái và môi trường sống tự nhiên , thay đổi phạm vi địa lý, các hoạt động theo mùa, mô hình di cư và sự phong phú của đất, nước ngọt và các loài sinh vật biển.

Đốt nhiên liệu hóa thạch, gây hiệu ứng nhà kính

Biện pháp khắc phục hiệu ứng nhà kính

Giảm phát thải khí nhà kính của chúng ta sẽ đòi hỏi nỗ lực đáng kể ở cấp quốc tế, quốc gia và địa phương. Trước hết, chúng ta phải cắt giảm việc sản xuất, tiêu thụ và ô nhiễm nhiên liệu hóa thạch bằng cách tăng cường sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và các công nghệ tiết kiệm năng lượng cũng như bằng cách đầu tư vào các phương tiện tiết kiệm nhiên liệu và điện .Chúng ta phải bảo vệ các khu rừng tự nhiên và trồng cây xanh nhiều hơn và giảm thiểu chất thải thực phẩm và khí thải.

Toán 12

Ngữ văn 12

Tiếng Anh 12

Vật lý 12

Hoá học 12

Sinh học 12

Lịch sử 12

Địa lý 12

GDCD 12

Công nghệ 12

Tin học 12

Cộng đồng

Hỏi đáp lớp 12

Tư liệu lớp 12

Xem nhiều nhất tuần

Nhiên liệu hóa thạch là một dạng năng lượng đã được phát triển và sử dụng phổ biến trong hàng ngàn năm nay. Nó đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong công nghiệp cũng như toàn bộ quá trình phát triển của xã hội. Vậy nhiên liệu hóa thạch là gì? Tác hại của nó đối với môi trường xã hội và con người như thế nào?

Nhiên liệu hóa thạch là gì?

Nhiên liệu hóa thạch là các loại nhiên liệu chứa một hàm lượng cacbon và hydrocacbon cao. Chúng được tạo thành bởi quá trình phân hủy kỵ khí của các sinh vật chết bị chôn vùi cách đây hơn 300 triệu năm. Cụ thể là  thực vật phù du và động vật phù du lắng đọng xuống đáy biển (hồ) với số lượng lớn. Với điều kiện thiếu oxy và trải qua thời gian địa chất. Các hợp chất hữu cơ này trộn với bùn, và bị chôn vùi bên dưới các lớp trầm tích nặng. Trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao làm cho các vật chất hữu cơ bị biến đổi hóa học. Tạo thành các nhiên liệu hóa thạch.

Các năng lượng hóa thạch thường thay đổi từ chất dễ bay hơi với tỷ số cacbon và hydro 1:1 thấp. Như methane, dầu hỏa dạng lỏng,… Đến các chất không bay hơi chứa toàn cacbon như than đá.

Đốt nhiên liệu hóa thạch, gây hiệu ứng nhà kính
Phải mất hơn 300 triệu năm nhiên liệu hóa thạch mới được hình thành

Nhiên liệu hóa thạch là tài nguyên không tái tạo

Các năng lượng hóa thạch là tài nguyên không tái tạo. Bởi vì trái đất mất hàng triệu năm để tạo ra chúng và lượng tiêu thụ đang diễn ra nhanh hơn tốc độ được tạo thành. Khiến nguồn tài nguyên đang ngày một cạn kiệt dần. Sản lượng và tiêu thụ năng lượng hóa thạch làm tăng các mối quan tâm về môi trường. Thế giới đang hướng tới sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo. Đây là một trong những cách giúp giải quyết vấn đề tăng nhu cầu năng lượng.

Đốt nhiên liệu hóa thạch, gây hiệu ứng nhà kính

Việc đốt nhiên liệu hóa thạch tạo ra khoảng 21,3 tỉ tấn carbon dioxit hàng năm. Nhưng người ta ước tính rằng các quá trình tự nhiên có thể hấp thu phân nửa lượng khí thải trên. Vì vậy hàm lượng cacbon dioxit sẽ tăng 10,65 tỉ tấn mỗi năm trong khí quyển.

Mà một tấn cacbon tương đương 3,7 tấn cacbon đioxit. Trong đó, Cacbon đioxit là một trong những khí gây hiệu ứng nhà kính, làm tăng lực phóng xạ. Góp phần vào sự nóng lên toàn cầu, làm cho nhiệt độ trung bình bề mặt của Trái Đất tăng.

Đốt nhiên liệu hóa thạch, gây hiệu ứng nhà kính
Sự khai thác quá mức đang làm cạn kiện dần nguồn năng lượng

Tác hại của nhiên liệu hóa thạch

Đối với nguồn oxy

Như đã biết, quá trình hô hấp của con người và các loài vật liên tục tiêu thụ một lượng lớn oxy và thải ra CO2 trong bầu khí quyển. Bên cạnh đó, quá trình đốt nhiên liệu hóa thạch và sinh năng lượng cũng đòi hỏi cần có oxy để duy trì sự cháy. Vì vậy, không quá khi nói rằng oxy là một dưỡng khí không thể thiếu để duy trì sự sống trên Trái Đất.

Đốt nhiên liệu hóa thạch, gây hiệu ứng nhà kính

Gây ô nhiễm không khí

Đốt nhiên liệu hóa thạch tạo ra các axít như sulfuric, cacbonic và nitric,… Các chất này có nhiều khả năng tạo thành mưa axít và ảnh hưởng đến các vùng tự nhiên và hủy hoại môi trường. Các tượng điêu khắc làm bằng cẩm thạch và đá vôi cũng phần nào bị phá hủy do axít hòa tan cacbonat canxi. Năng lượng hóa thạch cũng chứa các chất phóng xạ chủ yếu như urani và thori,… chúng được phóng thích vào không khí. Năm 2000, có khoảng 12.000 tấn thori và 5.000 tấn urani đã bị thải ra từ việc đốt than.

Bốt than cũng tạo ra một lượng lớn xỉ và tro bay. Do đó, đây cũng là một trong các nguyên nhân gây ô nhiễm không khí ngày càng nặng nề.

Ô nhiễm nguồn nước

Các nhà máy lọc dầu cũng có những tác động tiêu cực đến môi trường nước. Đặc biệt là việc khai thác dầu ở môi trường biển. Dầu thô được vận chuyển bằng các tàu chở dầu. Các hoạt động này đòi hỏi phải đốt nhiên liệu hóa thạch truyền thống. Đặc biệt, có rất nhiều trường hợp tàu chìm gây hiện tượng tràn dầu. Ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường biển và các sinh vật thủy sinh.

Đốt nhiên liệu hóa thạch, gây hiệu ứng nhà kính

Ngoài ra, việc khai thác dầu trên cạn cũng làm ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường. Việc khai thác dầu sẽ tác động trực tiếp tới nước mặt và cả hệ thống nguồn nước ngầm. Nếu nguồn nước bị nhiễm dầu sẽ gây những tác hại và ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe người sử dụng. Theo đó, nhờ công nghệ hiện đại hiện nay. Có rất nhiều các loại máy lọc nước ra đời. Nhằm phục phục vụ và đảm bảo sức khỏe người dân. Trong đó, nổi bật nhất là các loại dầu như dầu diezen, styren,…

Khi tiếp xúc với dầu trong thời gian ngắn, cơ thể con người có thể có các phản ứng dễ nhận thấy. Như bị kích ứng da, mắt và mũi. Đây là các cơ quan tiếp xúc trực tiếp khi dầu ở trong không khí hoặc nước sinh hoạt. Ngoài ra, nó có thể ảnh hưởng không tốt cho hệ hô hấp, hệ tiêu hóa. Thậm chí là gây tổn thương hệ thần kinh. Chính vì thế, các nhà nghiên cứu hiện nay đã phát minh ra những công nghệ lọc nước Nano. Đây là dòng máy lọc nước với những công nghệ hiện đại. Giúp lọc sạch các cặn bẩn, kim loại nặng cũng như các loại dầu có trong nước.

Máy lọc nước Nano SunnyEco lọc dầu cực kì hiệu quả

Kết luận

Để sống và tồn tại, con người cần rất nhiều năng lượng. Do đó, đòi hỏi tìm ra và sử dụng các nguồn năng lượng bền vững, hiệu quả. Các nguồn năng lượng truyền thống như nhiên liêu hóa thạch và thủy điện hiện đang dần cạn kiệt. Chính vì vậy, nhà nước cần có các biện pháp chuyển đổi sang năng lượng tái tạo. Trong đó có năng lượng sạch.

>> Có thể bạn chưa biết:

Đốt nhiên liệu hóa thạch, gây hiệu ứng nhà kính