Định mức dịch vụ công ích mới nhất

Các đơn giá dịch vụ công tích đô thị bao gồm: Đơn giá duy trì hệ thống thoát nước đô thị; Đơn giá thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị; Đơn giá duy trì cây xanh đô thị; Đơn giá duy trì hệ thống chiếu sáng đô thị.

Định mức tỷ lệ chi phí quản lý chung các loại dịch vụ công ích phân loại theo đô thị. Đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đô thị và Duy trì hệ thống thoát nước đô thị, đơn vị tính đối với đô thị loại I và loại III+IV lần lượt là 48% và 43%; Đối với dịch vụ duy trì hệ thống chiếu sáng đô thị loại I và loại III+IV lần lượt là 45% và 41%; Đối với dịch vụ duy trì, phát triển hệ thống cây xanh đô thị loại I và loại III+IV lần lượt là 43% và 41%.

Đối với công tác dịch vụ công ích đô thị có chi phí sử dụng xe, máy, thiết bị thi công lớn hơn 60% chi phí trực tiếp thì chi phí quản lý chung được xác định theo định mức tỷ lệ không vượt quá 5% chi phí xe, máy, thiết bị thi công.

Lợi nhuận định mức được tính với tỷ lệ 4% trên chi phí trực tiếp và chi phí quản lý chung trong dự toán chi phí thực hiện dịch vụ công tích đô thị.

Hệ số phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là 0,1%. Hệ số phụ cấp đặc biệt, độc hại, nguy hiểm là 0,3%.

Đơn giá dịch vụ công ích đô thị bao gồm các chi phí cần thiết về: Vật liệu, nhân công, một số phương tiện máy móc, thiết bị để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác dịch vụ công ích đô thị. Cơ sở xác định đơn giá theo quy định của pháp luật. Trong đó, chi phí vật liệu trong đơn giá là chi phí được xác định trên cơ sở mức hao phí vật liệu trong định mức công tác dịch vụ công ích đô thị và giá vật liệu.

Giá vật liệu trong đơn giá lấy theo Công bố giá vật liệu xây dựng của Liên sở Xây dựng - Tài chính. Đối với những loại vật liệu chưa có trong công bố giá hoặc chưa phù hợp thì xác định theo giá thị trường. Mức giá vật liệu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong quá trình áp dụng nếu giá vật liệu thực tế chênh lệch so với giá vật liệu trong đơn giá, thì tính toán bù trừ cho phù hợp.

Chi phí nhân công trong đơn giá được xác định theo quy định của Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH về hướng dẫn xác định chi phí tiền lương, chi phí nhân công trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước do doanh nghiệp thực hiện.

Chi phí ca máy và thiết bị thi công xác định trên cơ sở mức hao phí máy trong định mức công tác dịch vụ công ích đô thị và đơn giá ca máy.

Các đơn giá dịch vụ công ích đô thị được phân thco các địa bàn và được phân theo nhóm, loại công tác theo định mức do Bộ Xây dựng ban hành. Mỗi đơn giá được trình bày gồm: Thành phần công việc, điều kiện áp dụng, các trị số giá và đơn vị tính phù hợp để thực hiện công việc.

UBND tỉnh vừa có Quyết định số 1983/QĐ-UBND, ngày 4/10/2021 công bố bộ Đơn giá dịch vụ công ích đô thị; quy định định mức tỷ lệ chi phí quản lý chung trong dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị và một số hệ số để xác định chi phí tiền lương trong giá dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh.

Ảnh minh họa [Nguồn Internet]

Theo đó, bộ Đơn giá dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh gồm: Đơn giá duy trì hệ thống thoát nước đô thị, đơn giá thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị, đơn giá duy trì cây xanh đô thị, đơn giá duy trì hệ thống chiếu sáng đô thị.

Về quy định cụ thể một số hệ số để xác định chi phí tiền lương trong giá dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh: Hệ số điều chỉnh trên địa bàn thành phố thuộc vùng III là 0,6, trên địa bàn các huyện còn lại thuộc vùng IV là 0,4; hệ số phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là 0,2.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 596/QĐ-UBND ngày 10/3/2021 của UBND tỉnh.

Thùy Linh

Video liên quan

Chủ Đề