Đề thi ngữ văn lớp 9 học kì 2 năm 2015

Video

Liên Hệ Tư Vấn

0969.330.758

0969.330.758

Thống kê truy cập

Nội dung Text: Bộ đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2015-2016

Câu 1 [3,0 điểm].

a] “Truyện Kiều” vốn được tác giả Nguyễn Du đặt tên là gì?

b] Hãy nêu tên ba phần tóm tắt “Truyện Kiều”.

c] Ngoài nhân vật Thúy Kiều, Thúy Vân, Kim Trọng, em hãy kể tên riêng của 4 nhân vật khác trong “Truyện Kiều”.

Câu 2 [2,0 điểm]. Các câu văn sau đây bị mắc lỗi gì về ngữ pháp? Hãy sửa lại cho đúng.

a] Nhân vật anh thanh niên, nhân vật trung tâm trong tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.

b] Để có được một xã hội phát triển văn minh, hiện đại, còn phải phấn đấu rất nhiều.

Câu 3 [5,0 điểm]. Phân tích lời người cha muốn nói với con ở đoạn thơ thứ hai trong bài thơ “Nói với con” của Y Phương.

-----Hết-------

Header Page 1 of 145.BỘ ĐỀ THI HỌC KÌ 2 MÔN NGỮVĂN LỚP 9 NĂM 2015-2016Footer Page 1 of 145.Header Page 2 of 145.1.Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2015-2016 - PhòngGD&ĐT Hoài Nhơn2.Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2015-2016 - PhòngGD&ĐT Tam Đảo3.Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2015-2016 - PhòngGD&ĐT Tân Châu4.Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2015-2016 - PhòngGD&ĐT Tây Hồ5.Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2015-2016 - PhòngGD&ĐT Mỏ Cày Bắc6.Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2015-2016 - PhòngGD&ĐT Mai SơnFooter Page 2 of 145.Header Page 3 of 145.PHÒNG GD&ĐT TAM ĐẢOĐỀ THI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2015-2016MÔN: NGỮ VĂN 9Thời gian: 90 phút [không kể thời gian chép đề]Câu 1 [3,0 điểm].a] “Truyện Kiều” vốn được tác giả Nguyễn Du đặt tên là gì?b] Hãy nêu tên ba phần tóm tắt “Truyện Kiều”.c] Ngoài nhân vật Thúy Kiều, Thúy Vân, Kim Trọng, em hãy kể tên riêng của 4 nhân vật kháctrong “Truyện Kiều”.Câu 2 [2,0 điểm]. Các câu văn sau đây bị mắc lỗi gì về ngữ pháp? Hãy sửa lại cho đúng.a] Nhân vật anh thanh niên, nhân vật trung tâm trong tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa” của NguyễnThành Long.b] Để có được một xã hội phát triển văn minh, hiện đại, còn phải phấn đấu rất nhiều.Câu 3 [5,0 điểm]. Phân tích lời người cha muốn nói với con ở đoạn thơ thứ hai trong bài thơ“Nói với con” của Y Phương.-----Hết-------……………………………………………………………………….Footer Page 3 of 145.Header Page 4 of 145.HƯỚNG DẪN CHẤMCâuNội dungĐiểma] “Đoạn trường tân thanh”Tiêu chí cho điểm:- Mức tối đa [0,5 điểm]: Trả lời được theo yêu cầu trên;0,5- Mức không đạt [0 điểm]: Trả lời không chính xác yêu cầu trên hoặckhông làm bài.b] Tên ba phần tóm tắt tác “Truyện Kiều”:- Phần thứ nhất: Gặp gỡ và đính ước;- Phần thứ hai: Gia biến và lưu lạc;- Phần thứ ba: Đoàn tụ.Tiêu chí cho điểm:- Mức tối đa [1,5 điểm]: Trả lời được theo yêu cầu trên;1,5- Mức chưa tối đa:1 [3điểm]+ Cho 1,0 điểm: Chỉ trả lời đúng tên 2/3 phần trên;+ Cho 0,5 điểm: Chỉ trả lời đúng tên 1/3 phần trên;- Mức không đạt [0 điểm]: Trả lời không chính xác yêu cầu trên hoặckhông làm bài.c] Kể được tên riêng đúng của 4 nhân vật [ví dụ như: Vương Quan, MãGiám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh, Thúc Sinh, Hoạn Thư, Từ Hải, Hồ TônHiến...].Tiêu chí cho điểm:- Mức tối đa [1,0 điểm]: Kể đúng tên riêng của 4 nhân vật;- Mức chưa tối đa:+ Cho 0,75 điểm: Kể đúng tên riêng của 3/4 nhân vật;+ Cho 0,5 điểm: Kể đúng tên riêng của 2/4 nhân vật;+ Cho 0,25 điểm: Kể đúng tên riêng của 1/4 nhân vật;- Mức không đạt [0 điểm]: Trả lời không chính xác yêu cầu trên hoặckhông làm bài.Footer Page 4 of 145.1,0Header Page 5 of 145.a] Chỉ ra lỗi: Câu văn đã cho mới chỉ có chủ ngữ và thành phần phụ chú[hoặc câu văn đã cho thiếu vị ngữ]. Sửa lỗi: Có nhiều cách, miễn là sửađúng ngữ pháp. Ví dụ:- Cách 1: Thêm vị ngữ “là một tấm gương sáng cho thế hệ trẻ noi theo”sau cụm từ “của Nguyễn Thanh Long”;- Cách 2: Thay dấu phẩy [,] bằng từ “là” sau cụm từ “anh thanh niên”.Tiêu chí cho điểm:1,0- Mức tối đa [1,0 điểm]: Chỉ ra lỗi sai và sửa lại câu đúng theo yêu cầutrên;- Mức chưa tối đa [0,5 điểm]: Chỉ ra được lỗi sai nhưng sửa lại câu chưađúng hoặc không chỉ được lỗi sai nhưng sửa lại được câu đúng;2 [2- Mức không đạt [0 điểm]: Trả lời không chính xác yêu cầu trên hoặcđiểm]không làm bài.b] Chỉ ra lỗi: Câu văn đã cho mới chỉ có trạng ngữ và vị ngữ [hoặc câuvăn đã cho thiếu chủ ngữ]. Sửa lỗi: Thêm chủ ngữ phù hợp vào trước từ“còn” [ví dụ chọn một trong các chủ ngữ sau: “ta, chúng ta, đất nước ta,dân tộc ta, mỗi người,...”].Tiêu chí cho điểm:- Mức tối đa [1,0 điểm]: Chỉ ra lỗi sai và sửa lại câu đúng theo yêu cầu1,0trên;- Mức chưa tối đa [0,5 điểm]: Chỉ ra được lỗi sai nhưng sửa lại câu chưađúng hoặc không chỉ được lỗi sai nhưng sửa lại được câu đúng;- Mức không đạt [0 điểm]: Trả lời không chính xác yêu cầu trên hoặckhông làm bài.1. Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh nắm được đặc điểm và phương pháp viết một bàivăn nghị luận về một đoạn thơ; bài làm có bố cục 3 phần; các đoạn văn trình bàyluận điểm rõ ràng, mạch lạc, đầy đủ dẫn chứng, lý lẽ dẫn dắt tự nhiên, phân tích3 [5đánh giá sát với luận điểm, sắp xếp hợp lí; câu văn diễn đạt trong sáng, biểu cảm;điểm]không mắc lỗi về câu, từ, chính tả...2. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể có cách trình bày, phân tích theo nhiềucách khác nhau, thậm chí có cách tiếp cận riêng, sáng tạo. Tuy nhiên cần tập trungvào phân tích lời người cha muốn nói với con qua đoạn thơ thứ hai [đảm bảo cảFooter Page 5 of 145.Header Page 6 of 145.nghệ thuật và nội dung], làm nổi bật được các ý sau:a] Mở bài: Giới thiệu được tác giả Y Phương và bài thơ “Nói với con”;nêu khái quát nội dung bài thơ; giới thiệu được khái quát nội dung đoạnthơ thứ hai: Người cha muốn nói với con về sức sống bền bỉ, mãnh liệt,0,5giàu ý chí của con người và truyền thống cao đẹp của quê hương, niềmmong ước con hãy kế tục xứng đáng truyền thống ấy.b] Thân bài: Phân tích làm rõ các luận điểm và tứ thơ sau:- Cha muốn nói với con về cuộc sống gian khổ và tâm hồn, ý chí của conngười vượt lên gian khổ: “Người đồng mình thương lắm con ơi ... Xa nuôichí lớn” [phân tích];- Cha tâm sự với con về cuộc sống, lối sống của người đồng mình: “Dẫulàm sao thì cha vẫn muốn ... Không lo cực nhọc” [phân tích];4,0- Cha tâm sự với con về truyền thống, phong tục của quê hương: “Ngườiđồng mình thô sơ da thịt ... Còn quê hương thì làm phong tục” [phântích];- Lời cha nhắc nhở, dặn dò con trước cuộc sống: “Con ơi tuy thô sơ da thịt... Nghe con” [phân tích].c] Kết bài: Khẳng định bài thơ, đoạn thơ hay thể hiện tình cảm gia đìnhthật độc đáo và thiêng liêng; khái quát nghệ thuật và nôi dung chính của0,5đoạn thơ; phát biểu cảm nghĩ, liên hệ.Tiêu chí cho điểm:- Mức tối đa [5 điểm]: Đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu trên;- Mức chưa tối đa [tùy vào bài viết của học sinh để cho điểm cụ thể]:+ Cho 3,25 đến 4,75 điểm: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên nhưng có thể mộtvài ý phân tích chưa sâu, còn mắc các sai sót nhỏ, trình bày cơ bản sạch đẹp;+ Cho 1,5 đến 3 điểm: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, có thể thiếu một vàiý; phương pháp phân tích chưa vững; các ý phân tích chưa sâu; trình bày cơ bảnsạch sẽ nhưng còn sai chính tả, ngữ pháp;+ Cho 0,25 đến 1,25 điểm: Chưa đáp ứng được hết các yêu cầu trên; bài viết chungchung, phân tích chưa sâu; thiếu nhiều dẫn chứng; phương pháp nghị luận yếu;Footer Page 6 of 145.Header Page 7 of 145.mắc nhiều lỗi trình bày, diễn đạt; văn phong chưa tốt...;- Mức không đạt [0 điểm]: Học sinh làm bài lạc đề hoặc không làm bài.Footer Page 7 of 145.Header Page 8 of 145.PHÒNG GD&ĐT HOÀI NHƠNĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2015 – 2016MÔN: VĂN – LỚP 9Thời gian làm bài 90 phútCâu 1: [0,25 điểm]Bài văn “Bàn về đọc sách” của tác giả nào?A. Nguyễn ThiếpB. Chu Quang TiềmC. Nguyễn Quang SángD. Hoài ThanhCâu 2: [0,25 điểm]Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con cò trong văn bản “Con cò” của Chế Lan Viên là:A. Hình ảnh người nông dân vất vả.B. Hình ảnh người phụ nữ vất vả, nhọc nhằn, giàu đức hi sinh.C. Biểu tượng cho tấm lòng người mẹ và những lời hát ru.D. Là nhân vật trữ tình chính trong ca dao.Câu 3: [0,5 điểm]Trong những câu dưới, câu nào có thành phần khởi ngữ?A. Tôi đọc quyển sách này rồi.B. Quyển sách này tôi đọc rồi.C. Nghèo, tôi đã hết nghèo.D. Tôi vừa làm xong bài tập.Câu 4: [0,25 điểm]Footer Page 8 of 145.Header Page 9 of 145.Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý là bàn về tư tưởng, văn hoá, đạo đức, lối sống củathế hệ thanh niên. Đúng hay sai?A. ĐúngB. SaiCâu 5: [0,25 điểm]Khởi ngữ là thành phần biệt lập của câu. Đúng hay sai?A. ĐúngB. SaiCâu 6: [0,5 điểm]Điền từ để hoàn thành khái niêm:a. Khởi ngữ là thành phàn câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên ………….được nói đến trongcâu.b. Thành phần …………được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc đượcnói đến trong câu.Câu 7: [1 điểm]Ghép tên các thành phần biệt lập với công dụng của nó:A. Thành phần biệt lậpB. Công dụng [được dùng để]1, Thành phần tình tháia, bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính củaGhép A với Bcâu2, Thành phần cảm thánb, thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc2,được nói đến trong câu3, Thành phần gọi – đáp4, Thành phần phụ chúc, bộc lộ tâm lý của người nóid, nêu đề tài nói đến trong câue, tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếpCâu 8: [2 điểm]a, Thế nào là nghĩa tường minh? Hàm ý?b, Đọc mẫu chuyện ngắn sau và trả lời câu hỏi:Footer Page 9 of 145.4,Header Page 10 of 145.MẹBa thằng bạn ngồi với nhau kể những chuyện buồn vì Mẹ– Mẹ tao không cho tiền tiêu vặt, thật là chán!– Online 1 tí đã bị mẹ mắng, bực thật!Thằng thứ ba vẫn im lặng, chưa bao giờ nghe nó kể chuyện buồn vì mẹ cả.– Thế Mẹ mày có làm gì mày buồn không? – Thằng thứ nhất hỏi.– Không! Hồi Mẹ tao còn sống, Mẹ toàn làm cho tao vui thôi – thằng thứ ba trả lời.Nó lại cười. Nụ cười rưng rưng.–Chỉ ra hàm ý trong câu trả lời của thằng thứ ba?Câu 9: [5 điểm]“Nói với con” – áng thơ tinh tế, sâu sắc về tình cảm gia đình, tình quê hương của nhà thơ YPhương.————– HẾT —————Footer Page 10 of 145.Header Page 11 of 145.ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 MÔN NGỮ VĂN LỚP 9Câu123456a6b7Đáp ánBCB, CBBĐề tàiTình thái 1-b, 2-c,3-e, 4-ađiểm0,250,250,250,250,250,250,25Câu 8: [2 điểm]Câu 8a: [1 điểm]– Mức đầy đủ: Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữtrong câu.Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưngcó thể suy ra từ những từ ngữ ấy.– Mức chưa đầy đủ: Đúng nội dung nào tính điểm nội dung đó. Đúng một nội dung: 0,5điểm.– Mức không tính điểm: Có câu trả lời khác hoặc không có câu trả lờiCâu 8b: [1 điểm]– Mức đầy đủ: Hàm ý trong câu trả lời của thằng thứ ba:+ Mẹ nó đã chết.+ Tình yêu thương mẹ giúp ta thấy được tất cả những gì mẹ dành cho ta đều tốt đẹp.– Mức chưa đầy đủ: Đúng ý nào tính điểm ý đó. Đúng một ý: 0,5 điểm. Riêng hàm ý hai,học sinh có thể chỉ ra hàm ý khác, miễn sao có thể chấp nhận được thì tính 0,25 điểm.– Mức không tính điểm: Có câu trả lời khác hoặc không có câu trả lờiCâu 9: [5 điểm]Ca dao từng có câu: “Công cha như núi Thái Sơn”. Có phải vì vậy mà người cha luônkhao khát những đứa con có được sự vững vàng, rắn rỏi mạnh mẽ trên đường đời. Quabài thơ Nói với con của Y Phương, người đọc nhận thấy tình cảm và mong ước của mộtFooter Page 11 of 145.1Header Page 12 of 145.người cha như vậy dành cho con, một thứ tình cảm nồng ấm và thiêng liêng, giản dị. Bàithơ đồng thời cũng gợi cho người đọc những suy nghĩ sâu sắc về trách nhiệm của ngườilàm con.Mượn lời một người cha nói với con, bài thơ gợi về cội nguồn của mỗi con người, đồngthời bộc lộ niềm tự hào trước sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của quê hương mình. Nhà thơ đãmở rộng từ tình cảm gia đình đến tình cảm quê hượng, từ những kỷ niệm gần gũi, thiếttha mà nâng lên thành lẽ sống.Mở đầu bài thơ bằng những hình ảnh cụ thể, Y Phương đã tạo được không khí gia đìnhđầm ấm, quấn quýt. Từng bước đi, từng tiếng nói tiếng cười của con được cha mẹ mừngvui đón nhận:“Chân phải bước tới chaChân trái bước tới mẹMột bước chạm tiếng nóiHai bước tới tiếng cười”Những câu thơ có cách diễn đạt thật độc đáọ đã cho thấy tình yêu thương của cha mẹ đốivới con. Con lớn lên hàng ngày trong tình yêu thương ấy, trong sự nâng niu, mong chờcủa cha mẹ.Không chỉ có tình yêu thương của cha mẹ, thời gian trôi qua, con trưởng thành trong cuộcsống lao động, trong thiên nhiên thơ mộng và nghĩa tình của quê hương. Đó là cuộc sốngcủa những “người đồng mình”, rất cần cù và tươi vui:“Người đồng mình thương lắm con ơiĐan lờ cài nan hoa, vách nhà ken câu hátRừng cho hoa, con đường cho những tấm lòngCha mẹ nhớ mãi về ngày cướiNgày đầu tiên đẹp nhất trong đời”.Những từ ngữ giàu sắc thái biểu hiện: cài nan hoa, ken câu hát,… đã miêu tả cụ thể cuộcsống ấy đồng thời thể hiện tình cảm gắn bó, quấn quýt của con người quê hương. RừngFooter Page 12 of 145.Header Page 13 of 145.núi quê hương thơ mộng và trữ tình cũng là một trong những yếu tố nuôi con khôn lớn,nâng đỡ tâm hồn con. Thiên nhiên với những sông, suối, ghềnh, thác… đã nuôi dưỡngcon người cả về tâm hồn và lối sống: “Rừng cho hoa, con đường cho những tấm lòng”.Cách gọi “người đồng mình” đặc biệt gần gũi, thân thiết và gắn bó như gợi niềm ruột thịtyêu thương.Không chỉ gợi cho con về nguồn sinh dưỡng, cha còn nói với con về những đức tính caođẹp của “người đồng mình”. Đó là lòng yêu lao động, hăng say lao động với cả tấm lòng.Đó là sức sống bền bỉ, mạnh mẽ, vượt qua mọi khó khăn, gian khổ:“Người đồng mình thương lắm con ơiCao đo nỗi buồnXa nuôi chí lớn”.Dùng những từ ngữ rất mạnh mẽ như “cao”, “xa”, “lớn”, tác giả muốn nhấn mạnh cuộcsống khoáng đạt, mạnh mẽ của những “người đồng mình”. Dù khó khăn, đói nghèo cònnhiều nhưng họ không nhụt chí, ý chí của họ vẫn rất vững chắc, kiên cường:“Người đồng mình thô sơ da thịtChẳng mấy ai nhỏ bé đâu conNgười đồng mình tự đục đá kê cao quê hươngCòn quê hương thì là phong tục”Những “người đồng mình” vượt qua vất vả để bám trụ lấy quê hương. Bằng cuộc sốnglao động không mệt mỏi, họ xây dựng quê hương với những truyền thống cao đẹp.Những “người đồng mình” mộc mạc, thẳng thắn nhưng giàu chí khí, niềm tin…Ngườicha đã kể với con về quê hương với cảm xúc rất tự hào.Tình cảm của người cha dành cho con rất thiết tha, trìu mến. Tình cảm này bộc lộ tựnhiên, chân thực qua những lời nhắn gửi của cha cho cọn. Người cha muốn con sống phảicó nghĩa tình, thuỷ chung với quê hương, biết chấp nhận những khó khăn, vất vả để cóthể:“Sống trên đá không chê đá gập ghềnhFooter Page 13 of 145.Header Page 14 of 145.Sống trong thung không chê thung nghèo đóiSống như sông như suốiLên thác xuống ghềnhKhông lo cực nhọc”Người cha mong cho con mình sống ngay thẳng, trong sạch, sống với ý chí, niềm tin đểvững vàng vượt qua mọi thử thách khó khăn. Người cha mong cho con sống phải luôn tinvào khả năng của mình, tin tưởng vào bản thân. Có như vậy, con mới có thể thành công,mới không thua kém ai cả Người cha đã nói với con bằng tất cả lòng yêu thương củamình, nói với con những điều từ đáy lòng mình. Điều lớn nhất người cha đã truyền dạycho con chính là niềm tự tin vào bản thân và lòng tự hào với sức sống mạnh mẽ, bền bỉ,với truyền thống của quê hương.Qua những lời người cha nói với con, có thể thấy tình cảm của người cha đối với con thậttrìu mến, thiết tha và tin tưởng. Điều lớn lao nhất mà người cha muốn nói với con chínhlà niềm tự hào với sức sống mạnh mẽ bền bỉ của quê hương và niềm tin khi bước vào đời.Bài thơ đã gợi cho người đọc những niềm cảm động sâu xa và những suy nghĩ sâu sắc.Thì ra, đằng sau những lặng lẽ, thâm trầm cùa cha là biết bao yêu thương, biết bao mongmỏi, biết bao hi vọng, biết bao đợi chờ … Con lớn lên như hôm nay không chỉ nhờ vàocơm ăn và áo mặc mà còn mang nặng ân tình của những lời dạy dỗ ân cần thấm thía. Quảlà:“Công cha như núi Thái SơnNghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”.Vậy thì, là người làm con, con xin nguyện:“Một lòng thờ mẹ kính chaCho tròn chữ hiếu mới là đạo con”.Chẳng những vậy, con sẽ bước theo những bước chân vững chắc mà cha để lại trên conđường cha bước đến đỉnh Thái Sơn – nguyện “sống như sông như suối”, nguyện ngẩngcao đầu “lên đường” mà không “thô sơ da thịt”. Và trên con đường ấy, con sẽ mang theoFooter Page 14 of 145.Header Page 15 of 145.hình ảnh quê hương để tiếp tục nối tiếp cha anh “tự đục đá kê cao quê hương” thân thiếtcủa mình.Bài thơ có nhiều nét đặc sắc về nghệ thuật, tuy nhiên, độc đáo nhất và đặc sắc nhất làcách thể hiện, diễn tả tình cảm. Những từ ngữ, hình ảnh trong bài rất mộc mạc nhưngđồng thời cũng rất giàu hình ảnh gợi tả vừa cụ thể vừa có sức khái quát cao.Bài thơ nhắc nhở chúng ta về tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù,sức sống mạnh mẽ của quê hương, của dân tộc. Qua lời nói với con, ta phần nào hiểu rõhơn, cảm nhận sâu sắc hơn những tình cảm của người cha dành cho con. Những bài họcmà người cha trong bài thơ Nói với con có lẽ là những bài học mà bất kỳ người cha nàocũng muốn dạy cho con mình. Và những bài học giản dị, mộc mạc đó có lẽ sẽ theo consuốt trên chặng đường đời, bài học của cha – bài học đầy ý nghĩa sâu sắc.Footer Page 15 of 145.Header PHÒNGPage 16 ofGIÁO145. DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÂN CHÂUKỲ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2015 – 2016MÔN: NGỮ VĂN 9Thời gian: 90 phút[Không kể thời gian phát đề]------------------------------------------ĐỀ CHÍNH THỨCI/ VĂN – TIẾNG VIỆT [4,0 điểm]:Câu 1: [2,0 điểm]a. Hãy chép lại khổ thơ trong bài “Viếng lăng Bác” thể hiện tâm trạng của tác giả Viễn Phương khinhìn thấy Bác trong lăng. [1đ]b. Nêu nội dung, nghệ thuật hai câu thơ cuối của khổ thơ mà em vừa chép.[1đ]Câu 2: [1,0 điểm]Khởi ngữ là gì? Xác định khởi ngữ trong hai câu sau:a. Chú thì chú vẫn tin cháu nói thật.b. Giàu thì tôi cũng giàu rồi.Câu 3: [1,0 điểm]Hãy biến đổi hai câu sau thành câu bị động:a. Người thợ thủ công làm ra đồ gốm khá sớm.b. Người ta đã dựng những ngôi đền từ hàng trăm năm trước.II/ LÀM VĂN: [6,0 điểm]Phân tích nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân.----- HẾT -----Footer Page 16 of 145.Header Page 17 of 145.HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2015-2016CâuĐáp ánĐiểmI/ VĂN –TIẾNG VIỆT [4 điểm]Câu 1a. Chép lại khổ thơ thể hiện tâm trạng của tác giả khi nhìn thấy Bác trong lăng:[2 điểm]“…Bác nằm trong giấc ngủ bình yênGiữa một vầng trăng sáng dịu hiền0,25Vẫn biết trời xanh là mãi mãi0,25Mà sao nghe nhói ở trong tim !...”0,25b. Nêu nội dung nghệ thuật hai câu thơ0,25+ Nghệ thuật: Ẩn dụ [trời xanh]+ Nội dung:0,25Khi nhìn thấy Bác trong lăng tác giả rất xúc động. Biết rằng Bác vẫn sống mãivới non sông đất nước, sống mãi trong lòng người dân Việt Nam như trời xanh0,75còn mãi. Nhưng tác giả cũng như nhân dân không thể không đau xót vì sự ra đicủa Người: “Mà sao nghe nhói ở trong tim!”.Câu 2Khởi ngữ là thành phần đứng trước chủ ngữ và nêu lên đề tài được nói đến trong[1 điểm]câu.0,5a/ “Chú” thứ nhất.0,25b/ “Giàu” thứ nhất.0,25Câu 3Chuyển thành câu bị động:[1 điểm]Đồ gốm được người thợ thủ công làm ra khá sớm.0,5[Hoặc: Khá sớm đồ gốm được người thợ thủ công làm ra.]Từ hàng trăm năm trước ngôi đền đã được người ta dựng lên.[Hoặc: Ngôi đền từ hàng trăm năm trước đã được người ta dựng lên.]Footer Page 17 of 145.0,5Header Page 18 of 145.II/ LÀM VĂN [6 điểm]DÀN Ý:1. Mở bài:1,0- Giới thiệu tác giả Kim Lân, tác phẩm Làng.- Đánh giá sơ bộ về nhân vật ông Hai: nhân vật chính của tác phẩm với tình yêulàng, tình yêu nước hòa quyện sâu sắc.2. Thân bài:4,0- Biểu hiện của tình yêu làng, yêu nước của ông Hai. [Tìm dẫn chứng]+ Rất nhớ làng, đi đâu cũng tìm cách khoe làng.+ Thường xuyên nghe ngóng tin tức kháng chiến, vui mừng khi ta thắng lợi.- Thử thách của tình yêu làng, yêu nước. [Tìm dẫn chứng]+ Nghe tin làng theo giặc: bất ngờ, đau đớn, xấu hổ [tâm trạng ông Hai phức tạp,giằng xé khi phải lựa chọn, một thái độ rất rõ về làng “Làng thì yêu thật, nhưnglàng theo Tây mất thì phải thù”.+Tin làng theo giặc được cải chính: ông vui sướng tột độ, khoe khắp nơi về việcnhà ông bị đốt.- Đánh giá chung:+Ông Hai là người yêu làng, yêu nước rất cảm động sâu sắc, có tinh thần khángchiến, lòng căm thù giặc.+Tình huống truyện độc đáo góp phần làm rõ tính cách nhân vật với diễn biếntâm lí đặc sắc, tinh tế.3. Kết bài- Kim Lân đã thành công khi khắc họa nhân vật ông Hai-hình tượng tiêu biểu vềngười nông dân Việt Nam trong những ngày đầu đi theo cách mạng.- Nhân vật ông Hai đã để lại trong lòng người đọc một tình cảm trìu mến và trântrọng cùng nhiều ấn tượng sâu sắc.*Biểu điểm:- Điểm 5-6: Đảm bảo các yêu cầu trên, văn mạch lạc trôi chảy, có cảm xúc.- Điểm 3-4: Đảm bảo ½ yêu cầu của điểm 5-6, sai vài lỗi diễn đạt, dùng từ,chính tả, đặt câu.Footer Page 18 of 145.1,0Header Page 19 of 145.- Điểm 1-2: Bài viết sơ sài, sai nhiều lỗi dùng từ, diễn đạt, đặt câu.Footer Page 19 of 145.Header Page 20 of 145.PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẬN TÂY HỒĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 NĂM 2015 - 2016MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 9Thời gian làm bài 90 phútPhần I [5 điểm]:Không biết từ khi nào, mùa thu xuất hiện trong thơ ca với bao cảm xúc, để lại ấn tượngsâu đậm khiến lòng người bâng khuâng, xao xuyến. Trong tác phẩm của mình, một nhàthơ đã viết:“Có đám mây mùa hạVắt nửa mình sang thu”Câu 1. Hai câu thơ trên nằm trong tác phẩm nào? Ai là tác giả? Hãy chép các câu còn lạiđể hoàn thành khổ thơ có chứa hai câu thơ trên. [1.5 điểm]Câu 2. Có ý kiến cho rằng: “Đối với mỗi nhà thơ, mỗi mùa thu là một niềm riêng, đượccảm nhận bằng một cách riêng”. Hình ảnh “đám mây mùa hạ” trong bài thơ trên đượccảm nhận bằng một cách riêng và gửi gắm niềm riêng gì? [1 điểm]Câu 3. Từ khổ thơ vừa chép, hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luậntổng hợp – phân tích – tổng hợp trình bày cảm nhận của em về những biến chuyển trongkhông gian lúc giao mùa từ hạ sang thu. Trong đoạn có sử dụng một câu bị động và phépnối để liên kết câu. [Gạch chân, chú thích dưới câu bị động và từ ngữ dùng làm phép nối][2,5 điểm]Phần II [5 điểm]:Câu 1:Trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi”, nhà văn Lê Minh Khuê đã để cho nhân vậtPhương Định kể về cuộc sống của cô và đồng đội:Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần. Tôi có nghĩ tớicái chết. Nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính: liệu mìn có nổ, bomcó nổ không? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai? Tôi nghĩ thế, nghĩ thêm:Footer Page 20 of 145.Header Page 21 of 145.đứng cẩn thận, mảnh bon ghim vào cánh tay thì khá phiền. Và mồ hôi thấm vào môi tôi,mằn mặn, cát lạo xạo trong miệng.[Trích Ngữ văn 9, tập hai, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2015, trang 118]Xét về cấu tạo ngữ pháp, câu văn “Ngày nào ít: ba lần.” thuộc kiểu câu gì? Nhận xét cáchđặt câu trong đoạn văn trên và cho biết tác dụng của cách viết ấy trong việc thể hiện ngônngữ, giọng điệu đoạn văn. [1 điểm]Câu 2: Học sinh được chọn 1 trong 2 đề sau:Đề 1:Trong trái tim thế hệ trẻ một thời, “… những người đẹp nhất, thông minh, can đảm và caothượng nhất là những người mặc quân phục, có ngôi sao trên mũ.” [lời nhân vật PhươngĐịnh trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của nhà văn Lê Minh Khuê].Hôm nay, trong trái tim em, ai là người đẹp nhất? Hãy trình bày suy nghĩ của mình bằngmột bài văn nghị luận ngắn. [4 điểm]Đề 2Kể về bé Thu vào phút chia tay với ba nó trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà”, người kểchuyện kể: …Vẻ mặt của nó có cái gì hơi khác, nó không bướng bỉnh hay nhăn mày caucó nữa, vẻ mặt nó sầm lại buồn rầu, cái vẻ buồn trên gương mặt ngây thơ của con bétrông rất dễ thương. Với đôi mi dài uốn cong và như không bao giờ chớp, đôi mắt nó nhưto hơn, cái nhìn của nó không ngơ ngác, không lạ lùng, nó nhìn với vẻ nghĩ ngợi sâu xa”Qua lời người kể chuyện em hiểu tâm trạng bé Thu lúc này là thế nào? Bằng chính trảinghiệm của mình, hãy viết một bài nghị luận ngắn bày tỏ suy nghĩ của em.Footer Page 21 of 145.Header Page 22 of 145.HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA HỌC KỲ IIPhần I [5 điểm]Câu 1:HS nêu được:– Tác phẩm: Sang thu [0,5đ]– Tác giả: Hữu Thỉnh [0,5đ]– HS chép chính xác khổ thơ [Khổ 2] [0,5đ]Câu 2: HS thấy nêu được 2 ý sau:– Đám mây mùa hạ đã được nhân hoá diễn tả dòng trôi của thời gian [0,5đ]– Đám mấy mùa hạ vắt nửa mình sang thu dường như cũng là tâm sự của chính nhà thơtrước dòng chảy của tháng năm. [0,5đ]Câu 3: HS dựa vào khổ thơ, hoàn thành một đoạn văn nghị luận khoảng 12 câu theo cáchlập luận tổng – phân – hợp để nêu cảm nhận về những biến chuyển của không gian lúcgiao mùa từ hạ sang thu, trong đó có sử dụng một câu bị động và phép nối để liên kết câu[gạch dưới và chú thích].– Hình thức:+ Đoạn văn đúng yêu cầu về cấu trúc [0,5đ]+ Có câu bị động [Gạch dưới] [0,25đ]+ Có câu sử dụng phép liên kết [Gạch dưới] [0,25đ]– Nội dung:+ Bức tranh thiên nhiên giao mùa [0,5đ]+ Miêu tả không gian nhưng gợi được thời gian [0,5đ]+ Thể hiện kín đáo nỗi niềm riêng [0,5đ]Phần II:Câu 1: HS nêu được:Footer Page 22 of 145.Header Page 23 of 145.– Xét về cấu tạo ngữ pháp, câu văn đã cho thuộc kiểu câu rút gọn. [0,5đ]– Cách đặt câu và tác dụng: câu văn ngắn, gần với khẩu ngữ, nhịp nhanh, tạo được khôngkhí khẩn trương trong hoàn cảnh chiến trường. [0,5đ]Câu 2: HS đảm bảo các yêu cầu sau:– Hình thức:+ Đúng kết cấu của bài văn nghị luận [0,5đ]+ Có độ dài ít nhất nửa trang giấy thi [0,5đ]– Nội dung:+ Hiểu đúng yêu cầu của để [1,0đ]+ Biết cách lập luận [1,0đ]+ Văn viết chân thật, cảm xúc [1,0đ][Đề bài yêu cầu HS bày tỏ suy nghĩ, tình cảm chân thành về những con người các em cholà đẹp nhất nhưng là ở thời điểm hiện tại.Lưu ý:+ Đề 1: Là suy nghĩ về những con người đáng kính trọng hôm nay để hướng đến nhữngđiều tốt đẹp.+ Đề 2; Là suy nghĩ về sự trải nghiệm của bàn thân để hướng đến những điều tốt đẹp.+ Hai đề tuy cách hỏi khác nhau, nhưng đều có đích đến giống nhau. Hướng các em đếnvới những điều tốt đẹp trong cuộc sống. Tin tưởng để sống tốt, ân hận để sống đẹp hơn.Footer Page 23 of 145.Header Page 24 of 145.PHÒNG GD& ĐT MỎ CÀY BẮCĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2015-2016TRƯỜNG THCS NGUYỄN VĂN TƯMÔN: NGỮ VĂN KHỐI 9Thời gian làm bài: 120 phútCâu 1: [2 điểm] Chép lại khổ thơ đầu bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải. Cho biết nội dung củakhổ thơ đó.Câu 2: [2 điểm]a. Khởi ngữ là gì? Tìm khởi ngữ trong câu văn sau và viết lại thành câu không có khởi ngữ?“Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm”b. Xác định thành phần biệt lập trong câu văn sau:“Chẳng để làm gì - Nhĩ có vẽ ngượng nghịu vì cái điều anh sắp nói ra quá ư kì quặc – Con hãy qua đóđặt chân lên bờ bên kia, đi chơi loanh quanh rồi ngồi xuống nghỉ chân ở đâu đó một lát rồi về.”Câu 3: [1 điểm] Qua tác phẩm Những ngôi sao xa xôi em nhận xét như thế nào về thế hệ thanh niêntrong thời kì kháng chiến chống Mỹ? Hãy viết một đoạn văn làm rõ ý kiến của em.Câu 4: [5 điểm] Truyện ngắn Làng của Kim Lân gợi cho em những suy nghĩ gì về những chuyển biếnmới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam thời kháng chiến chống Pháp.Footer Page 24 of 145.Header Page 25 of 145.HƯỚNG DẪN CHẤMCâu 1: [2 điểm]* Chép các câu thơ: Mỗi câu 0,25đMọc giữa dòng sông xanhMột bông hoa tím biếcƠi con chim chiền chiệnHót chi mà vang trờiTừng giọt long lanh rơiTôi đưa tay tôi hứng.-Mức đầy đủ: học sinh chép đúng từng câu từng từ đủ 6 câu [1.5điểm]- Mức chưa đầy đủ:+ Sai một từ kể như sai một câu+ Sai 4 lỗi chính tả trừ 0,25đ [nhưng trừ không quá 0,5đ]- Mức không tính điểm: Học sinh chưa chép được câu thơ nào hoặc sai quá nhiều* Nội dung khổ thơ: Vẻ đẹp trong trẻo đầy sức sống của thiên nhiên và cảm xúc tha thiết và nồng nàncủa nhà thơ.- Mức đầy đủ: Trả lời đủ ý như đáp án [0.5 điểm]- Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu một ý [0,25 điểm]- Mức không tính điểm: Có câu trả lời khác hoặc không có câu trả lờiCâu 2: [2 điểm]a. Khởi ngữ là thành câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. [0.5 điểm]Khởi ngữ trong câu văn: [0.5 điểm]Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”Là: “mắt tôi”Viết lại thành câu không có khởi ngữ : [0.5 điểm]Nhìn mắt tôi, các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”Footer Page 25 of 145.

Video liên quan

Chủ Đề