Đề cương văn lớp 10 học kì 2

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

NGÔ QUYỀN

MA TRẬN​​ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

​​ Năm học 2020​​ – 2021

Môn: Ngữ văn 10

Thời gian: 90 phút​​ [không kể thời gian giao đề]

TT

Kĩ năng

Mức độ nhận thức

Tổng

% Tổng​​ điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng​​ 

Vận dụng cao

Tỉ lệ​​ 

[%]

Thời gian

[phút]

Tỉ lệ

[ %]

Thời gian​​ [phút]

Tỉ lệ​​ 

[%]

Thời gian

[phút]

Tỉ lệ

[%]

Thời gian

[phút]

Số​​ 

câu hỏi

Thời gian​​ [phút]

1

Đọc hiểu

15

5

15

5

10

10

0

0

06

20

40

2

Làm​​ văn

25

10

15

10

10

20

10

30

01

70

60

 ​​ ​​ ​​​​ Tổng

40

15

30

15

20

30

10

30

07

90

100

Tỉ lệ %​​ 

40

30

20

10

100

Tỉ lệ chung

70

30

100

Lưu ý:​​ 

- Tất cả các câu hỏi trong đề kiểm tra là câu hỏi tự luận.

- Cách tính điểm của mỗi câu hỏi được quy định chi tiết trong​​ Đáp án ​​ và hướng dẫn chấm.

HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II

MÔN: NGỮ VĂN, LỚP 10 – THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT

TT

Nội dung kiến thức/kĩ năng

Đơn vị kiến thức/ kĩ năng

Chuẩn kiến thức,

​​ kĩ năng cần kiểm tra, đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng​​ 

Vận dụng cao

1

ĐỌC HIỂU

-​​ Đọc hiểu truyện​​ thơ, ngâm khúc​​ trung đại [ngữ liệu​​ ngoài sách​​ giáo khoa].

Nhận biết:

- Xác định​​ phương thức biểu đạt, thể loại của văn bản/đoạn trích.​​ 

- Xác định nhân vật, chi tiết nghệ thuật tiêu biểu của văn bản/đoạn trích.​​ ​​ 

-​​ Chỉ ra được thông tin trong văn bản/ đoạn trích.​​ 

- Nhận diện đặc trưng của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật thể hiện trong văn bản/đoạn trích.

Thông hiểu:

- Hiểu được đặc sắc về nội dung của văn bản/đoạn trích: chủ đề,​​ tình cảm của nhân vật... ​​​​ - Hiểu được đặc sắc về nghệ thuật của văn bản/ đoạn trích:​​ ​​ ngôn ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ...​​ 

- Hiểu được một số đặc trưng của​​ thể loại​​ thể hiện trong văn bản/đoạn trích.​​ 

Vận dụng:

-​​ Nhận xét​​ giá trị của các yếu tố nội dung, hình thức trong văn bản.​​ 

- Rút ra được những bài học, thông điệp​​ từ nội dung văn bản.

3

2

1

0

6

2

LÀM VĂN

- Nghị luận về​​ đoạn trích​​ 

Nhận biết:​​ 

-​​ Xác định được kiểu bài nghị luận, vấn đề cần nghị luận.

- Giới thiệu thông tin về thời đại, tác giả, tác phẩm và đoạn​​ trích​​ [nếu có]

- Xác định được nội dung, nhân vật, biện pháp nghệ thuật… trong đoạn trích.​​ 

- Nhận diện được từ cổ, điển tích, điển cố trong văn bản/đoạn trích.

Thông hiểu:

​​ - Trình bày được nội dung và nghệ thuật đoạn trích:​​ 

Vận dụng:

 ​​​​ -​​ Vận dụng các kĩ năng​​ lập dàn ý,​​ tạo lập văn bản, sử dụng các thao tác nghị luận;​​ kĩ năng đọc hiểu tác phẩm để viết được bài văn nghị luận hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của đề bài.​​ 

- Nhận xét, đánh giá giá trị của tác phẩm, vai trò của tác giả trong văn học Việt Nam.

Vận dụng cao:

- Liên hệ, so sánh với các tác phẩm khác để đánh giá, làm nổi bật vấn đề​​ nghị luận;​​ vận dụng kiến thức lí luận để có những phát hiện sâu sắc, mới mẻ vấn đề nghị luận;​​ 

- Diễn đạt sáng tạo,​​ giàu hình ảnh, có​​ giọng điệu​​ riêng.

- Đánh giá được vai trò, ý nghĩa của thông điệp trong đoạn trích đối với cuộc sống, xã hội hiện tại.

1*

Tổng

5

Tỉ lệ %

40

30

20

10

Tỉ lệ chung

70

30

NỘI DUNG ÔN TẬP

  • Phong cách ngôn ngữ​​ nghệ thuật

- Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ gợi hình,​​ gợi cảm được dùng trong văn bản nghệ thuật​​ 

- Phân loại :​​ 

+ Ngôn ngữ tự sự: tiểu thuyết, bút kí, kí sự, phóng sự, …

+ Ngôn ngữ thơ: ca dao, vè, thơ [Các thể loại khác nhau]

+ Ngôn ngữ sân khấu: Kịch,​​ chèo,​​ tuồng, …

-Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:​​ 

+​​ Tính hình tượng:​​ Thể hiện qua hình ảnh cụ thể, BPTT, gợi nhiều liên tưởng, tạo hàm nghĩa sâu xa

+​​ Tính​​ truyền cảm: làm cho người đọc cùng vui buồn, yêu, ghét, … như chính người nói [viết]. Tính truyền cảm tạo nên sự hòa đồng, giao cảm, cuốn hút cho người đọc.

+​​ Tính cá thể hóa: tạo nên nét riêng, nét độc đáo [phong cách] cho mỗi tác giả.

  • Phương thức biểu đạt trong văn bản

  • Phương thức tự sự: kể lại sự việc, câu chuyện một cách hoàn chỉnh.

  • Phương thức miêu tả: dùng ngôn ngữ hình ảnh để làm sống lại một sự vật,​​ sự việc hay một người​​ nào đó.

  • Phương thức biểu cảm: bộc lộ thái độ, cảm xúc của người nói [viết]​​ về đối tượng được nói đến.

  • Phương thức thuyết minh: giới thiệu, trình bày, giải thích một cách rõ ràng, cụ thể, khoa học về đối tượng.

  • Phương thức nghị luận: dùng lí lẽ và dẫn chứng để thuyết phục người đọc [nghe].

  • Các biện pháp tu từ​​ thường gặp

  • So sánh:​​ là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

+ ​​ Cấu trúc​​ A​​ như​​ B,​​ A​​ là​​ B​​ và​​ Bao nhiêu … bấy nhiêu

+ Ví dụ:

“Nước biếc trông như làn khói phủ

 Song thưa để mặc bóng trăng vào”

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ 

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ ​​ “Quê hương  chùm khế ngọt”               


 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ “Qua đình ngả nón trông đình

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu

  • Nhân hóa:​​ là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi ... vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn.

Ví dụ:  ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ Trâu ơi ta bảo trâu này…
 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”

  • Ẩn dụ:​​ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
     ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​  ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ Về thăm quê Bác làng Sen,

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng”

  • Hoán dụ: là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
     ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ “Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”

  • Nói quá:​​ là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội

Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi”

  • Nói giảm:​​ nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ “Bác Dương thôi đã thôi rồi

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ Nước mây man mác, ngậm ngùi lòng ta”

  • Liệt kê: Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.

“Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng 

Em đã sống lại rồi, em đã sống! 

Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung 

Không giết được em, người con gái anh hùng!” 

  • Điệp từ, điệp ngữ:​​ Là BPTT nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.

Bây giờ em đã có chồng,
Như​​ chim vào lồng, như​​ cá cắn câu!
Cá cắn câu​​ biết đâu mà gỡ,
Chim vào lồng​​ biết thuở nào ra?.

Bài 1:​​ ​​ CHUYỆN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN​​ TẢN VIÊN [NGUYỄN DỮ]

- Tác giả:​​ Nguyễn Dữ sống khoảng thế kỉ XVI. Xuất thân trong một gia đình khoa bảng, từng đi thi, ra làm quan nhưng không bao lâu thì từ quan lui về ở ẩn. Sáng tác​​ Truyền kì mạn lục.

-​​ Truyền kì mạn lục:

+ Ra đời vào khoảng đầu thế kỉ XVI, gồm 20 tác phẩm viết bằng chữ Hán.

+ Nội dung: Kể lại những câu chuyện ở thời Lí, Trần, Hồ, Lê sơ có sự kết hợp giữa yếu tố hoang đường và hiện thực XH phong kiến đương thời. Qua tác phẩm, người đọc thấy được số phận của những con người nhỏ bé trong xã hội. Bi kịch tình yêu mà thiệt thòi thường rơi vào người phụ nữ. Đề cao phẩm chất, nhân cách con người Việt.

-​​ Chuyện chức phán sự đền Tản Viên:

+ Xuất xứ:

+ Bố cục:​​ 

+ Tóm tắt​​ tác phẩm theo nhân vật:

  • Phân tích hình tượng nhân vật Ngô Tử Văn

  • Cách giới thiệu nhân vật:

+ Họ tên, quê quán

+ Tính cách

+​​ Hành động

  • Tác dụng: Tạo ấn tượng cho người​​ đọc về một con người​​ cương trực,​​ thẳng thắn, dũng cảm.​​ Cách giới thiệu còn tạo sức hấp dẫn cho câu chuyện, lôi cuốn người đọc người nghe.

  • Tính cách nhân vật:​​ Thể hiện qua quá trình đấu tranh​​ bảo vệ cho chính nghĩa, lẽ phải,​​ sự công bằng:

  • Khi đối mặt với hồn ma tướng giặc Bách hộ họ Thôi:

+ “Mặc kệ, ngồi ngất ngưởng tự nhiên”

+ Không run sợ trước lời đe dọa của hồn ma tướng giặc

=>​​ Một con người cương trực, kiên cường, bản lĩnh.

- Khi đối mặt với Thổ công:

+ Trách móc: “Việc xảy ra như thế, sao không kiện ở Diêm Vương và tâu lên Thượng đế, lại khinh bỏ chức vị

+ Thách thức:​​ “Hắn có thực là tay hung hãn, có thể gieo vạ cho tôi không?”

  • Thẳng thắn, cương trực​​ không hề nao núng

-​​ Khi đối mặt với Diêm Vương và khung cảnh ở Minh ti:

+ Cảnh Minh ti ghê rợn

+ Diêm Vương quát nạt, qu​​ trách

+ NTV dùng “lời lẽ cứng cỏi, không chịu nhún nhường” đấu tranh đến cùng​​ để diệt trừ hồn ma tên tướng giặc, làm sáng tỏ nỗi oan và phục hồi danh dự cho Thổ công đất Việt.

=>​​ Con người có bản lĩnh, có tinh thần dân tộc​​ mạnh mẽ.

 ​​ ​​ ​​ ​​​​ c. NTV nhậm chức phán sự đền Tản Viên

+ Nhận lời khuyên của Thổ công, “thu xếp việc nhà rồi không bệnh mà mất

+ Hình ảnh NTV đi thực thi công vụ

=>​​ Thể hiện niềm tin về công bằng, công lí, chính nghĩa được thực hiện

d. Lời bình của tác giả:

+ Dẫn chân lí và thực tiễn “Cứng quá thì gãy” để chứng minh cho điều ngược lại

+ NTV tuy áo vải nhưng có tinh thần cứng cỏi giám chống lại cái ác, cái xấu

=> Ca ngợi tinh thần kẻ sĩ.

* Đánh giá chung:

- Nhân vật NTV hiện thân cho những phẩm chất tốt đẹp của người trí thức đất Việt, khẳng định cho chân lí​​ chính​​ nghĩa​​ thắng​​ gian​​ tà,​​ thể hiện tinh thần dân tộc mạnh mẽ.

- Nghệ thuật xây dụng hình tượng nhân vật:

+ Tính cách nhân vật: ngôn ngữ và hành động

+ Tình tiết li kì, hấp dẫn tạo ấn tượng cho người đọc

+ Lời bình của tác giả càng khắc sâu tính cách nhân vật

Bài 2:​​ TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ [Trích “Chinh phụ ngâm”]

I.Kiến thức chung

1. Tác giả, dịch giả

a. Tác giả

- Đặng Trần Côn [? - ?], sống nửa đầu thế kỉ XVIII.

- Quê: Nhân Mục – Thanh Trì – Hà Nội.

- Là danh sĩ nổi tiếng hiếu học tài ba.

b. Dịch giả:​​ có 2 ý kiến

- Đoàn Thị Điểm[ 1705 – 1748] người xứ Kinh Bắc, có nhan sắc và học vấn.

- Phan Huy Ích [1750 – 1822] người Nghệ An, tự là Dụ Am, đỗ tiến sĩ năm 26 tuổi.

2. Tác phẩm​​ - từ nguyên tác đến bản dịch

a. Hoàn cảnh sáng tác:

-​​ Chinh Phụ ngâm​​ do Đặng Trần Côn​​ cảm thời thế​​ mà làm ra: nhân đầu đời Cảnh Hưng [Lê Hiển Tông] nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra, triều đình cất quân đánh dẹp, nhiều trai tráng phải từ giã người than ra trận.

b. Nội dung

- Khát vọng tình yêu, hạnh phúc lứa đôi.

- Tố cáo chiến tranh phi nghĩa qua cảnh sống héo hon, tàn tạ của người chinh phụ ở chốn phòng the.

c. Thể loại:

- Nguyên tác: Thể ngâm khúc, trường đoản cú ​​ [ các câu dài ngắn không đều nhau], gồm 478 câu.

- Bản diễn Nôm: Thể thơ Song thất lục bát [đối xứng giữa hai câu thất, tiểu đối trong câu lục và câu bát, vần chân và vần lưng​​ à​​ Nhạc điệu dồi dào cho thể thơ].

3. Đoạn trích “ Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”

a. Vị trí: ​​​​ Trích từ câu 193- 216 trong roàn bộ 478 câu thơ của khúc ngâm.

b. Bố cục:​​ chia 2 đoạn

- Đoạn 1 [16 câu đầu]: Nỗi cô đơn sầu tủi của người chinh phụ.

- Đoạn 2 [còn lại]: Nỗi nhớ thương mong muốn gửi đến chồng của người chinh phụ.

c. Đại ý:​​ 

 ​​ ​​​​ Tình cảnh và tâm trạng người chinh phụ phải sống cô đơn, buồn khổ trong thời gian dài người chồng đi đánh trận, không có tin tức không rõ ngày trở về.

II.​​ Phân tích

1. Nỗi cô đơn của người chinh phụ

a. Khổ 1, 2:

- Hành động:

 ​​​​ + Đi đi lại lại ngoài hiên vắng.

​​ + Hết cuốn rèm lại thả rèm.

​​ Lặp đi lặp lại, không mục đích ─> sự bế tắc tù túng. Nỗi trống vắng không biết san sẻ cùng ai.

​​ Nghệ thuật miêu tả nội tâm qua hành động lặp đi lặp lại.

- Thời gian, không gian: đêm lẻ loi, ngày cũng lẻ loi, trong phòng, ngoài phòng​​ ​​ đơn chiếc, cô quạnh.

- Người chinh phụ mong ước:​​ 

 ​​​​ + Chim thước báo tin, báo điềm lành, nhưng mãi chẳng thấy.

​​ + Tâm sự cùng​​ ngọn đèn, nhưng cảm thấy đèn cũng đáng thương và không thể hiểu hết nỗi lòng của mình ─> không gian mênh mông và sự cô đơn của con người.

​​ Cực tả nỗi cô đơn trong cảnh lẻ loi của người chinh​​ phụ​​ 

b.Khổ 3

Gà eo óc gáy sương năm trống

Hoè phất phơ rủ bóng bốn bên.

Khắc giờ đằng đẳng như niên

Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa”

​​ - Đêm: tiếng gà nhức nhối suốt năm canh.

- Ngày: bóng hoè hết chuyển bên này lại dời sang bên nọ.

à​​ Thời gian chờ đợi dài vô cùng, không gian mênh mông vô tận, nỗi thất vọng triền miên.

​​ Nghệ thuật miêu tả tâm trạng qua ngoại cảnh.

c.​​ Khổ 4:

Hương gượng đốt hồn đà mê mỏi

Gương gượng soi lệ lại châu chan

 ​​ ​​ ​​​​ Sắt cầm gượng gãy ngón đàn

Dây uyên kinh đứt phím loan ngại chùng.

- Giải khuây bằng cách:

+ Gượng đốt hương [để lòng thanh thản]: ​​ chìm đắm vào sầu tủi miên man.

​​ + Soi gương​​ ​​ đẫm nước mắt.

​​ + Gảy đàn, nhưng sợ đàn chùng hoặc đứt​​ ​​ báo hiệu điềm gở.

​​ ​​ Nỗi nhớ cháy bỏng da diết, càng cố quên càng chìm đắm trong nỗi nhớ.

​​ Nghệ thuật miêu tả tâm trạng qua hành động diễn ra trong phòng.

2. Nỗi nhớ nhung của người chinh phụ

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ Lòng này gửi gió đông có tiện ?

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ Nghìn vàng xin gửi đến non Yên.

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ Non Yên dù chẳng tới miền

Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời.

 ​​ ​​​​ - Ước mong gửi nỗi nhớ thương đến chồng của người chinh phụ, nhưng không thành.

 ​​​​ - Không gian: gợi sự xa xôi cách trở.

 ​​ ​​​​ - Hình ảnh thiên nhiên: sương, gió, tuyết, tiếng côn trùng​​ 

à​​ Cảnh lạnh lẽo gợi sự cô đơn, buồn nhớ.

​​ Nghệ thuật: tả cảnh ngụ tình, ước lệ tượng trưng.

​​ Nỗi đau khổ khôn nguôi.

III.KẾT LUẬN:

- Tâm trạng cô đơn, tình cảnh le loi, nỗi nhớ thương chồng da diết của người chinh phụ.

- Tình yêu thương chân thành đằm thắm của người chinh phụ, ý thức sâu sắc về quyền sống, quyền hưởng hạnh phúc, khát vọng hạnh phúc lứa đôi.

- Tố cáo chiến tranh phi nghĩa.

 ​​ ​​​​ 2. Nghệ thuật:

- Nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật độc đáo.

- Độc thoại nội tâm tinh tế, sinh động.

- Bút pháp ước lệ tương trưng, tả cảnh ngụ tình

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ 

Bài 3:​​ TRUYỆN KIỀU

  • Tác giả:​​ Đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới.

  • ​​ Truyện kiều:​​ ​​ kiệt tác văn học dân tộc. Tác phẩm thể hiện cái nhìn nhân đạo​​ sâu sắc của Nguyễn Du về thân phận của người phụ nữ có tài, sắc mà bạc mệnh.

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ ĐOẠN TRÍCH “TRAO DUYÊN”

-​​ Vị trí đoạn trích: từ câu 723 đến câu 756,​​ thuộc​​ phần gia biến và lưu lạc.​​ 

- Nội dung:​​ Gia đình Kiều bị vu oan, cha và em bị​​ bắt, Kiều phải bán mình để chuộc​​ cha và em. Trong​​ đêm chờ​​ Mã Giám Sinh rước đi, Kiều thức​​ trắng đêm nghĩ đến thân phận và tình yêu rồi nhờ Thuý Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.

-​​ Bố cục: 2​​ phần

- 18​​ câu đầu: Kiều tìm cách thuyết phục​​ Thuý Vân và​​ trao duyên cho​​ em.

- Còn lại:​​ Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên

1.​​ Kiều tìm cách thuyết phục Thuý Vân và trao duyên cho em​​ [18​​ câu đầu]

a. 2 câu đầu:​​ Kiều​​ tạo tâm thế khi trao duyên

-​​ Cậy:​​ 

+ thanh trắc​​ ​​ âm điệu nặng nề gợi sự quằn quại, đau đớn, khó nói > < nhờ

+ hàm ý hi vọng tha thiết, có ý tựa nương, gửi gắm, van​​ nài, tin tưởng nơi quan hệ ruột thịt.​​ 

-​​ Chịu:

+​​ ​​ nài ép, bắt buộc, không nhận không được. [Còn nhận lại mang tính tự nguyện]

-​​ Lạy, thưa:​​ thái độ kính cẩn, trang trọng với người bề trên hoặc với người mình hàm ơn.

​​ Lời xưng hô của Kiều vừa như trông cậy vừa như nài ép, phù hợp để nói vấn​​ đề tế nhị: “tình chị duyên em”.

b. 8​​ câu tiếp:​​ Kiều thuyết phục Thúy Vân

-​​ Kiều nói đến​​ mối tình của mình với chàng Kim:

+Hình ảnh "quạt ước", "chén thề", điệp từ "khi": diễn tả tình yêu thắm thiết, sâu sắc. .

+"Đứt gánh tương tư", "sóng gió bất kì": mong manh, tan vỡ đột ngột, bất ngờ.​​ 

- Kiều xin em hãy chắp mối tơ thừa để trả nghĩa cho chàng Kim.

+Mối tơ thừa: cách nói nhún mình vì nàng hiểu sự thiệt thòi của em.

+Mặc em: phó mặc, ủy thác; vừa có ý mong muốn vừa có ý​​ ép buộc Thúy Vân phải nhận lời.

Giãi bày tâm sự, hoàn cảnh để Thúy Vân thấu cảm.​​ 

-​​ Kiều​​ viện dẫn lí do​​ trao duyên cho em:

+Ngày xuân em hãy còn dài: nói đến tuổi trẻ của Vân​​ 

+Xót tình máu m, thay lời nước non: vì tình chị em mà đáp nghĩa chàng Kim

+Thành ngữ "thịt nát xương mòn", "ngậm cười chín suối: nếu phải chết, Kiều cũng yên lòng

c. 6 câu sau:​​ Kiều trao duyên cho em

- Trao kỉ vật tình yêu:

+​​ chiếc vành, bức tờ mây: gợi tình cảm sâu nặng,​​ những kỉ vật gắn với​​ lời thề ước thiêng liêng của Kim- Kiều.

+​​ Của chung:​​ thể hiện sự tiếc nuối, đau đớn.

+​​ Phím đàn, mảnh hương nguyền: trở thành ngày xưa, quá khứ.

Sự mâu thuẫn giữa lí trí và tình cảm

2. Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên:​​ [còn lại]

a. 8 câu thơ đầu:​​ 

Dự cảm về cái chết trở đi trở lại trong tâm hồn Kiều:​​ Hàng loạt những từ nói về cái chết:​​ hồn, nát thân bồ liễu, dạ đài, thác oan:​​ thể hiện nỗi đau đớn tuyệt vọng và dự cảm tương lai bất hạnh của Kiều. Nàng coi như mình đã chết, đó là cái chết của tâm hồn.

Đang sống mà nàng nói đến chết. Nỗi đau của Kiều dồn lên đến đỉnh điểm. Qua đó thể hiện tình cảm bền chặt, thủy chung, mãnh liệt của Kiều đối với Kim Trọng.

b. 8 câu thơ sau:​​ Kiều chuyển sang nói với mình, nói với người yêu

- Ý thức về hiện tại:​​ Bây giờ

+ Trâm gãy​​ gương​​ tan.

+ Phận bạc như vôi.

+ Nước chảy, hoa trôi.

Những thành ngữ chỉ sự tan vỡ, dở dang, bạc bẽo, trôi nổi của tình duyên và số phận con người thể hiện nỗi đau đớn, tuyệt vọng đến mê sảng của Kiều.

- Các hành động:

+Nhận mình là "người phụ bạc"

+Lạy: cái lạy tạ lỗi, vĩnh biệt

+Hai lần gọi tên Kim Trọng: tức tưởi, nghẹn ngào, đau đớn đến mê sảng.

-Tiếng gọi Kim​​ lang được lặp đi lặp lại vừa thiết tha trân trọng nhưng cũng đau đớn tuyệt vọng biết bao. Câu thơ ngắt theo nhịp 3/3 như một tiếng nấc để rồi ở câu sau nhịp thơ trải ra như một lời than trách chính mình.

Kiều quên đi nỗi đau của mình mà nghĩ nhiều đến người khác​​ ​​ đức hi​​ sinh cao quý.

3. Nghệ thuật:

-​​ Miêu tả tinh tế diễn biến tâm trạng nhân vật

-​​ Ngôn ngữ độc thoại nội tâm sinh động

-​​ Ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm,đậm chất trữ tình.

-​​ Sử dụng​​ sáng tạo các thành ngữ của văn hóa dân gian.

ĐOẠN TRÍCH “CHÍ KHÍ ANH HÙNG

- Trích từ câu 2213-2230/3254 câu thơ lục bát. Thuộc phần:​​ Gia biến và lưu lạc

- Nội dung: Sau nửa năm chung sống, Từ Hải từ biệt Kiều ra đi lập nghiệp lớn. Đon trích thể hiện chí khí anh hùng, hoài bão lớn lao của Từ Hải.

- Bố cục:​​ 

+ Phần 1: 4 dòng thơ đầu: Từ Hải – ​​ đấng trượng phu với hoài bão “bốn phương”
+ Phần 2: 12 dòng thơ tiếp theo: Từ Hải
​​ - kẻ phi thường và lời hẹn ước​​ “rước nàng nghi gia”.
+​​ 
Phần 3:​​ 2 dòng thơ cuối: Từ Hải- người anh hùng quyết chí ra đi vùng vẫy chốn “dặm khơi”.

1. Từ Hải- đấng trượng phu với hoài bão “bốn phương”- [4 câu thơ đầu]:

-Thành ngữ “Hương lửa đương nồng”:​​ cuộc sống vợ chồng hạnh phúc​​ 

- Từ Hán Việt “trượng phu”: người đàn ông tài giỏi, có chí khí -> Thái độ trân trọng, cảm phục của Nguyễn Du.

-​​ Hình ảnh ước lệ: “động​​ lòng​​ bốn phương”:​​ chí nguyện lập công danh, thỏa chí nam nhi -> lí tưởng anh hùng trung đại, quyết tâm thay đổi thiên hạ.

- Động từ “thoắt”: hành động nhanh chóng, dứt khoát, bất ngờ -> chí lớn luôn ấp ủ, thôi thúc trong lòng với ý chí, quyết tâm cao.

=>Thể hiện tính cách, khí phách anh hùng​​ và hoài bão lớn lao của Từ Hải.

-​​ Cụm từ “Trời bể mênh mang”:​​ không gian rộng lớn, bao la

- Hình ảnh “Thanh gươm yên ngựa”:​​ một mình, một gươm,​​ một ngựa -> tư thế đã sẵn sàng lên đường

-Từ​​ “Thẳng rong”:​​ đi liền một mạch

->Tư thế ra đi oai phong, hào hùng, dứt khoát, sánh ngang với trời đất.

=>​​ ​​ Từ Hải người anh hùng ​​ có ý chí,​​ khí chất xuất chúng, phi phàm.​​ Cách miêu tả nhân vật​​ Từ Hải thể hiện thái độ trân trọng và kính phục của Nguyễn Du.

2. Từ Hải- kẻ phi thường và lời hẹn ước​​ “rước nàng nghi gia”-​​ [12 câu tiếp theo]

a. Lời của Kiều

-​​ Cách xưng hô “chàng- thiếp”:​​ tình cảm mặn nồng, thắm thiết.

-Chữ “tòng”:

+ Bổn phận vợ phải theo chồng

+ Vợ phải chia sẻ khó khăn, chung sức gánh vác với chồng

-> Kiều dựa vào đạo phu thê để bày tỏ quyết tâm đi theo ​​ Từ Hải.

=> Vẻ đẹp nhân cách của Kiều: là người vợ có trách nhiệm, biết sẻ chia cùng chồng, cư xử đúng đạo nghĩa phu thê.

b.Lời của Từ Hải

-​​ Cụm từ​​ tâm phúc tương tri”:​​ là hai người đã hiểu nhau sâu sắc​​ 

-​​ Câu hỏi tu từ​​ “Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình ?”​​ 

->​​ Cách nói rất khéo léo:​​ vừa động viên, vừa tin tưởng Kiều sẽ vượt qua sự bịn rịn của một nữ nhi thường tình để làm vợ một người anh hùng.

-​​ Những hình ảnh, âm thanh cường điệu:​​ Mười vạn tinh binh, tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường

 ​​ ​​​​ => ​​ Niềm tin, khát vọng xây dựng cơ đồ, làm nên sự nghiệp lớn

-​​ Hình ảnh hoán dụ​​ :“mặt phi thường” -> Con người tài năng xuất chúng.

=> Niềm tin thành công và chí khí anh hùng

-​​ Cụm từ​​ “ rước nàng nghi gia”: lời hứa đón Kiều trở về nhà

=> Từ Hải muốn lập nên công danh sự nghiệp vẻ vang rồi mới đón Kiều về nhà chồng trong danh dự.

-​​ Hoàn cảnh thực tại:​​ “bốn bể không nhà, theo càng thêm bận”-> sự nghiệp mới bắt đầu, còn nhiều khó khăn.

- Lời an ủi chân tình:​​ “Đành lòng chờ đó ít lâu”​​ -> Tâm lí, sâu sắc, gần gũi.

- Lời hẹn ước:​​ “Chầy chăng là một năm sau vội gì”-> Lời khẳng định chắc chắn, dứt khoát, thể hiện Từ Hải rất tự tin.

=> Người anh hùng xuất chúng, tự tin, bản lĩnh đồng thời là người chồng chân thành, tâm lí, gần gũi.

3. Từ Hải- người anh hùng quyết chí ra đi vùng vẫy chốn “dặm khơi”​​ [2 câu cuối]

-​​ Thái độ, cử chỉ “Quyết lời dứt áo ra đi”

->​​ dứt khoát, mạnh mẽ, không chần chừ, không để tình cảm yếu đuối lung lạc cản bước.

-​​ So sánh: hình ảnh Từ Hải ra đi với cánh chim bằng => ​​ Khát vọng xây dựng sự nghiệp, khát vọng tự do của chàng​​ 

=> Từ Hải dứt khoát ra đi mang theo khát vọng, hoài bão lớn lao vẫy vùng chốn “dặm khơi”

  • Ước mơ về người anh hùng lí tưởng của Nguyễn Du.

--------------------------------------------

ĐỀ​​ THAM KHẢO

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

NGÔ QUYỀN

KIỂM TRA HỌC KÌ II, ​​ NĂM HỌC 2020–2021

Môn: NGỮ VĂN

Khối: 10

Thời gian làm bài: 90 phút [không kể thời gian phát đề]

ĐỀ CHÍNH THỨC

[Đề thi gồm 02 trang]​​ 

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ 

Họ, tên thí sinh:​​   Lớp:​​  

Số báo danh: ​​  

I. ĐỌC HIỂU [4,0 điểm]

 ​​ ​​ ​​​​ Đọc đoạn trích:​​ 

[1]. ​​ Chí làm trai: dặm nghìn da ngựa,
Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao.

Giã nhà, đeo bức chiến bào,

Thét roi cầu Vị,
[*]​​ ào ào gió thu.

[2]. ​​ Ngòi đầu cầu, nước trong như lọc,
Đường bên cầu cỏ mọc còn non.

Đưa chàng lòng d
ặc​​ dặc buồn,
Bộ khôn bằng ngựa, thủy khôn bằng thuyền​​ 
[*].

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​  ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ ​​ [Trích​​ Chinh phụ ngâm khúc –​​ Đặng Trần Côn, Chinh phụ ngâm khúc và hai bản dịch Nôm, NXB Văn học, 2011, tr 54]

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ Chú thích:​​ 

[*] Cầu Vị: Vị kiều: Lí Bạch có câu thơ:​​ Ngựa giỏi đi nhanh như gió cuốn, thét roi ra lối cầu sông Vị”

[*] Hiểu theo dịch nghĩa:​​ Chàng lên đường bộ, thiếp tự giận sao thiếp không bằng con ngựa; chàng lên đường thủy, thiếp tự giận sao thiếp không bằng chiếc thuyền.

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. [0,5 điểm]: Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích trên.

Câu 2. [0,5 điểm]: Xác định thể thơ được dùng trong đoạn trích.

Câu 3. [0,5 điểm]: Nhân vật được nhắc đến trong đoạn [1] là ai?

Câu 4.​​ [0,75 điểm]:​​ Tìm biện pháp tu từ và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ đó qua câu thơ:​​ “Ngòi đầu cầu nước trong như lọc/ Đường bên cầu cỏ mọc còn non”

Câu 5.​​ [0,75 điểm]: Câu thơ:“Đưa chàng lòng dặc​​ dặc buồn / Bộ khôn bằng ngựa, thủy khôn bằng thuyền”​​ nói lên tâm trạng gì ở người chinh phụ?

Câu 6.​​ [1,0 điểm]: ​​ Anh/ Chị có đồng tình với quan niệm của “Chí làm trai” được nhắc đến ở câu thơ​​ “Chí làm trai dặm nghìn da ngựa/ Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao”​​ không? Vì sao?

​​ II. LÀM VĂN [6,0 điểm]

Phân tích đoạn thơ sau:

“Nửa năm hương lửa đương nồng,

Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương.

Trông vời trời bể mênh mang,

Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong.

Nàng rằng: “Phận gái chữ tòng,

Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi”.

Từ rằng: “Tâm phúc tương tri,

Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?

Bao giờ mười vạn tinh binh,

Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường.

Làm cho rõ mặt phi thường,

Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia.”

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​  [Chí khí anh hùng​​ - Trích​​ “Truyện Kiều”, Nguyễn Du, Ngữ văn 10, tập 2, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.113]

-HẾT-

[Thí sinh không sử dụng bất kì tài liệu nào. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm]

------------------------------hhhee----------------

Video liên quan

Chủ Đề