Đề bài - bài 22.14 trang 29 sbt hóa học 9

Để hoà tan 1,95 gam kim loại X cần dùng V ml dung dịch HCl và thu được 0,672 lít khí H2(ở đktc). Mặt khác nếu hoà tan 1,6 gam oxit của kim loại Y cũng cần dùng V ml dung dịch HCl ở trên. Xác định hai kim loại X và Y.

Đề bài

Để hoà tan 1,95 gam kim loại X cần dùng V ml dung dịch HCl và thu được 0,672 lít khí H2(ở đktc). Mặt khác nếu hoà tan 1,6 gam oxit của kim loại Y cũng cần dùng V ml dung dịch HCl ở trên. Xác định hai kim loại X và Y.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Dựa vào phương trình hóa học và dữ kiện đề bài, biện luận về hóa trị và M của X.

Đặt CTTQ oxit của Y, viết phương trình hóa học và biện luận.

Lời giải chi tiết

Thể tích dung dịch HCl dùng cho cả 2 phản ứng bằng nhau, nên có cùng số mol. Kí hiệu X, Y là khối lượng mol nguyên tử của 2 kim loại.

Phương trình hoá học của phản ứng :

2X + 2nHCl -------> 2XCln+ nH2\(\uparrow \)

(mol) \(\dfrac{{0,06}}{{n}}\) 0,06 \(\dfrac{{0,672}}{{22,4}} = 0,03\)

Theođề bài: \(\dfrac{{0,06}}{{n}} \times X = 1,95 \to X = 32,5n\)

Kẻ bảng, ta có

n

1 2

3

X

32,5 65

(loại) (nhận)

97,5

(loại)

Vậy X là Zn
\({Y_2}{O_m}\,\,\,\,\, + \,\,\,\,\,2mHCl \to 2YC{l_m}\,\,\,\, + \,\,\,\,m{H_2}O\)
\(\dfrac{{0,03}}{{m}}\)mol 0,06 mol
Theođề bài, ta có: \((2Y + 16m) = 1,6 \to Y = {{56} \over 3}.m\)

Kẻ bảng, ta có

m

1 2

3

Y

56/3 112/3

(loại) (loại)

56

Vậy Y là Fe.