Dấu tích ở văn hóa Vi Sơn chúng minh sự chuyển biến từ người tối cổ sang người tinh khôn là gì

Hãy cho biết những bước tiến trong lao động và đời sống của người nguyên thủy?

Chi tiết Chuyên mục: Bài 1: Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy

a] Bước tiến trong lao động:

- Khoảng 6 triệu năm trước đây, xuất hiện một loài vượn cổ đứng và đi bằng 2 chân, dùng tay để cầm nắm, ăn hoa quả...

- Khoảng 4 triệu năm trước đây, Vượn cổ chuyển hóa thành Người tối cổ, từ chỗ sử dụng những mảnh đá có sẵn để làm công cụ, Người tối cổ đã biết lấy những mảnh đá hay hòn cuội lớn, đem ghè một mặt cho sắc, vừa tay cầm. Như vậy, họ đã bắt đầu biết chế tác công cụ [rìu đá, chặt cây làm gậy để săn thú...].

- Khoảng 4 vạn năm trước Người tối cổ chuyển hóa thành Người tinh khôn hay người hiện đại. Họ biết ghè 2 rìa của một mảnh đá làm cho công cụ gọn và sắc hơn [rìu, dao, nạo...] lấy xương cá, cành cây mài và đẽo nhọn làm lao. Chế tạo cung tên là một thành tựu lớn trong quá trình chế tạo công cụ và vũ khí.

- Khoảng 1 vạn năm trước, loài người bước vào thời kì đá mới – một cuộc cách mạng. Nhiều công cụ lao động được chế tác với trình độ và lĩ thuật cao hơn trước [mài, khoan, cưa], công cụ có lỗ hoặc nấc để tra cán.

b] Trong đời sống

- Từ hái lượm, săn bắt người nguyên thủy chuyển sang săn bắn và hái lượm.

- Tìm ra lửa và biết giữ lửa để sưởi ấm và nướng chín thức ăn.

- Cùng với sự tiến bộ về công cụ lao động người nguyên thủy biết đến chăn nuôi và trồng trọt.

- Rời hang động, cư trú “nhà cửa” trở nên phổ biến.

- Con người biết làm sạch những tấm da thú để che thân, có khuy cài.

- Làm trang sức, chế tác nhạc cụ.

Những bước chuyển biến trên khiến cho cuộc sống của người nguyên thủy no đủ hơn, đẹp đẽ hơn, vui vẻ hơn và bớt lệ thuộc vào thiên nhiên hơn.

Xem tiếp...

Tại sao gọi là "cuộc cách mạng đá mới"?

Chi tiết Chuyên mục: Bài 1: Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy

"Cách mạng" là một thuật ngữ chỉ sự thay đổi căn bản trong đời sống xã hội nói chung. Các nhà khảo cổ coi thời đá mới là cuộc cách mạng là vì đến giai đoạn này đã có những thay đổi căn bản trong kĩ thuật chế tác công cụ, làm xuất hiện những loại hình công cụ mới và dẫn tới sự thay đổi lớn lao trong đời sống kinh tế, tổ chức xã hội.

- Con người thời kì này đã biết ghè đẽo những mảnh đá thành hình dáng gọn và chính xác hơn với từng công việc, với những kiểu loại theo yêu cầu khác nhau [dao, rìu, đục...], được mài nhẵn ở rìa lưỡi hay rìa toàn thân, được khoan lỗ hay có nấc để tra cán.

- Từ săn bắt, hái lượm để sống con người thời kì này đã biết trồng trọt chăn nuôi nguyên thủy. Từ phụ thuộc vào thiên nhiên sử dụng những thứ có sẵn họ đã biết khai thác thiên nhiên để phục vụ cho cuộc sống của mình.

- Con người biết dệt vải, làm đồ gốm, làm lưới đánh cá....

- Nhờ đó họ có cuộc sống ổn định hơn, tốt hơn. Họ đã biết mặc quần áo, dùng đồ trang sứ, làm gốm, có các hoạt động tinh thần.

Tất cả những điều trên làm con người bấy giờ sống tốt hơn, vui hơn. Đây thực sự là một cuộc cách mạng làm biến đổi đời sống của họ theo hướng tiến bộ phát triển.

Xem tiếp...

Trình bày những tiến bộ trong đời sống con người thời đá mới?

Chi tiết Chuyên mục: Bài 1: Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy

Các nhà khảo cổ coi thời đá mới là một cuộc cách mạng, đời sống của con người thời kì này đã có sự tiến bộ rất lớn:

- Từ săn bắt, hái lượm đánh cá đã tiến tới biết trông trọt và chăn nuôi. Việc lượn hái năm này qua năm khác đã đem lại kinh nghiệm trồng và thu hoạch theo thời vụ một số cây lương thực vầ thực phẩm như khoai, củ, bầu bí... Đi săn, bắt được thú nhỏ, người ta giữ lại đê nuôi và thuẫn dưỡng thành gia súc, trước tiên là chó rồi đến cừu, lợn, bò... Con người có óc sáng tạo, và ở thời kì này họ bắt đầu biết khai thác từ thiên nhiên cái cần cho cuộc sống của mình chứ không chỉ thu lượm những cái có sẵn trong thiên nhiên.

- Đời sống văn hóa, tinh thần của con người thời kì này cũng phong phú đa dạng và tốt đẹp hơn. Cụ thể:

     + Con người bắt đầu làm sạch những tấm da thú để che thân cho ấm và cho “có văn hóa”. Những chiếc cúc [khuy] và kim làm bằng xương tìm thấy trong các di chỉ văn hóa đã nói lên điều đó.

     + Ngoài ra, người ta đã biết dùng đồ trang sức như vòng cổ bằng vỏ ốc và chuỗi hạt xương [bằng cách đem khoan lỗ rồi lấy dây xâu lại], vòng tay, vòng cổ chân, hoa tai... bằng đá màu.

     + Các nhà khảo cổ còn tìm thấy chiếc sáo bằng xương dùi lỗ, đàn đá và có lẽ còn có cả trống bịt da.

Trên đây là một số biểu hiện chứng tỏ sự tiến bộ trong đời sống con người thời đá mới. Con người thời kì này không ngừng sáng tạo, kiếm được thức ăn nhiều hơn, sống tốt hơn và vui hơn.

Xem tiếp...

Hãy cho biết những tiến bộ kĩ thuật của thời đá mới?

Chi tiết Chuyên mục: Bài 1: Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy

Khoảng 1 vạn năm trước đây, loài người tiến vào thời đá mới.

- Điểm nổi bật của công cụ đá mới là người ta có thể ghè đẽo những mảnh đá thành hình dáng gọn và chính xác hơn với từng công việc, với những kiểu loại theo yêu cầu khác nhau [dao, rìu, đục...], được mài nhẵn ở rìa lưỡi hay rìa toàn thân, được khoan lỗ hay có nấc để tra cán. Có thể nói rằng, công cụ thời đá cũ vẫn là những mảnh đá được ghè đẽo thô sơ, còn công cụ thời đá mới là những mảnh đá đã được con người ghè sắc và mài nhẵn thành hình công cụ.

- Cũng trong thời gian này, người ta biết đan lưới đánh cá bằng sợi vỏ cây và làm chì lưới bằng đất nung, biết làm đồ gốm để đựng và đun nấu [nồi, bát, vò...].

Xem tiếp...

Câu hỏi: Đặc điểm phân biệt chủ yếu giữa người tối cổ và người tinh khôn là gì?

A. Thể tích óc phát triển

B. Bàn tay khéo léo

Bạn đang xem: Đặc điểm phân biệt chủ yếu giữa người tối cổ và người tinh khôn là gì?

C. Óc sáng tạo

D. Xương cốt nhỏ

Trả lời : 

Đáp án đúng: C

Đặc điểm phân biệt chủ yếu giữa người tối cổ và người tinh khôn là óc sáng tạo

Cùng THPT Ninh Châu tìm hiểu thêm về người tối cổ và người tinh khôn nhé!

I. Người tối cổ là gì?

    Vượn cổ biến hòa thành người tối cổ trong giai đoạn đầu khi mới tiến hóa. Vượn cổ theo khảo sát của các nhà nghiên cứu chỉ cao tầm 1,2 m nhưng sau quá trình lao động thực tế biến thành người vượn tối cổ lịch sử với chiều cao và các đặc điểm đã thay đổi đáng kể. Người tối cổ lịch sử trong thời gian đầu vẫn mang nét hao hao giống vượn cổ nhưng tiến hóa hơn.

II. Sự xuất hiện của người tối cổ

    Ở giai đoạn đầu của quá trình hình thành loài người, loài vượn cổ sống khoảng 6 triệu năm trước đây, đã có thể đi đứng thẳng bằng hai chân, cầm nắm và sử dụng công cụ lao động, cũng có thể ăn được hoa quả và một số động vật nhỏ. Và vào khoảng 3 – 4 triệu năm, người vượn tối cổ được tiến hóa từ người vượn cổ, sau hơn 2 triệu năm lao động.

   Lúc này người tối cổ đã có thể đứng bằng 2 chân, 2 tay có thể cầm nắm, đã bắt đầu đi đứng thẳng và đôi tay tự do sử dụng. Hộp sọ của người tối cổ lớn. Bộ xương của họ được tìm thấy ở Đông Phi, Gia – va [Inđônêxia], Bắc Kinh [Trung Quốc], Thanh Hóa [Việt Nam].

   Trên thế giới, người vượn tối cổ xuất hiện cách đây từ 4 triệu năm đến 50 – 40 vạn năm. Sự xuất hiện của người tối cổ – từ vượn cổ thành người vượn cổ – đánh đấu sự tiến triển nhảy vọt từ vượn thành người và là tiền đề cho người tinh khôn hiện tại. Ở Việt Nam, các nhà khảo cổ học đã tìm thấy nhiều dấu tích của người tối cổ tương ứng với thời kì đồ đá cũ.

   Những di cốt và các công cụ lao động được tìm thấy thực tế và được công nhận trong các di chỉ Thẩm Khuyên, Thẩm Hai, núi Đọ, Ma Ươi… đã minh chứng cho sự có mặt của người vượn ở Việt Nam.

   Mặc dù vẫn cần tiếp tục phải xác thực hơn để có được kết luận chính xác nhất, song cho đến hiện tại thì giới nghiên cứu ở nước ta đều suy xét rằng: cách đây tầm khoảng từ 20 – 30 vạn năm, họ sinh sống đã sinh sống tại Việt Nam.

– Một số hình ảnh về người tối cổ 

III. Đặc điểm của người tối cổ

    Sau khi tiến hóa từ vượn cổ, họ đã tiến hóa thành người, tuy nhiên vẫn còn dấu tích nên có đặc điểm: phần trán thấp và bợt ra phía sau, mày nổi cao, xương hàm nhô ra phía trước, trên người vẫn còn một lớp lông bao phủ.

   Hộp sọ đã phát triển nên người tối cổ đã biết cách chế tạo các công cụ đá gọi là đồ đá cũ. Người tối cổ có ngôn ngữ và tôn giáo. Thường họ sống thành bầy có người đứng đầu gia đình. Và bắt đầu hình thành nên bầy người nguyên thủy.

IV. Cuộc sống của người tối cổ

Cuộc sống của người tối cổ

   Người tối tổ có cuộc sống khá bấp bênh do phụ thuộc vào thiên nhiên. Hoạt động chính là săn bắt và hái lượm. Họ thường ở trong các hang động, dưới mái nhà hoặc dựng lều. Mặc dù có sự phân công lao động và phát minh ra lửa nhưng họ vẫn chưa tự chủ với thiên nhiên.

Tổ chức xã hội của người tối cổ là gì?

    Tổ chức xã hội của họ là bầy người nguyên thủy. Bầy người nguyên thủy được hình thành từ 5-7 người tối cổ có quan hệ huyết thống ruột thịt. Họ sẽ tổ chức có người đứng đầu, thực hiện cùng làm cùng hưởng và có sự phân công rất rõ ràng về công việc lao động giữa nam và nữ.

Công cụ sản xuất của người tối cổ là gì?

   Người tối cổ đã ghè, đẽo một mặt mảnh đá hay hòn cuội để làm công cụ lao động sản xuất của mình.

Phương thức kiếm sống của người tối cổ là gì?

   Phương thức kiếm sống của người tối cổ chính là săn bắt, hái lượm.

I. Người tinh khôn

– Niên đại: cuối thời kì đồ đá, khoảng 4 vạn năm trước đây.

– Đặc điểm:

+ Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể như người ngày nay.

+ Xương nhỏ; bàn tay nhỏ, khéo léo, các ngón tay linh hoạt; hộp sọ và thể tích não phát triển, trán cao, mặt phẳng; cơ thể gọn và linh hoạt, tạo nên tư thế thích hợp với các hoạt động phức tạp của con người.

– Di cốt: Người tinh khôn được tìm thấy ở khắp các châu lục.

=> Đây là bước nhảy vọt thứ hai, cùng lúc đó, Người hiện đại xuất hiện những màu da khác nhau [vàng, đen, trắng]. Do thích ứng lâu dài với những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau.

– Công cụ lao động:

+ Đã biết ghè hai rìa của một mảnh đá cho gọn và sắc cạnh hơn, dùng làm rìu, dao, nạo. Họ còn lấy xương cá, cành cây đem mài hoặc đẽo nhọn đầu để làm lao.

+ Biết chế tạo cung tên => thành tựu lớn trong quá trình chế tạo công cụ và vũ khí. Với cung tên, con người mới săn bắn có hiệu quả và an toàn.

– Thức ăn: tăng lên đáng kể, nhất là thức ăn động vật, từ khi kĩ thuật thời đá cũ được hoàn thiện và đặc biệt là từ khi có cung tên.

– Nơi ở: rời hang động ra dựng lều, định cư ở những địa điểm thuận tiện hơn. Cư trú “nhà cửa” phổ biến ở Người tinh khôn từ cuối thời đá cũ.

Cư trú “nhà cửa” ở người tinh khôn

II. Thời đại đá mới:

– Niên đại: khoảng 1 vạn năm trước đây.

– Đặc điểm:

+ Ghè đẽo những mảnh đá thành hình dạng gọn và chính xác, thích hợp với từng công việc, nhiều kiểu loại theo những yêu cầu khác nhau [dao, rìu, đục…], được mài nhẵn ở rìa lưỡi hay toàn thân, được khoan lỗ hay có nấc để tra cán.

=> Những mảnh đá đã được con người ghè sắc và mài nhẵn thành hình công cụ.

+ Biết đan lưới đánh cá bằng sợi vỏ cây và làm chì lưới bằng đất nung, biết làm đồ gốm để dựng và đun nấu [nồi, bát, vò…].

Đăng bởi: Đại Học Đông Đô

Chuyên mục: Lớp 11, Lịch Sử 11

Video liên quan

Chủ Đề