Danh sách thôn đặc biệt khó khăn hà nội, hoàn kiếm, hà nội
Bộ Nội vụ trả lời vấn đề này như sau: Căn cứ quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 8/10/2019 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì các thôn, buôn, xóm, bản làng, phum, sóc, ấp,… đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc phạm vi áp dụng chính sách quy định tại Nghị định số 76/2019/NĐ-CP. Theo phân công của Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc đã chủ trì trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020 về tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021 – 2025. Trong đó, tại Điểm c Khoản 1 Điều 10 của Quyết định này, Thủ tướng Chính phủ đã giao: Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc xem xét, quyết định công nhận danh sách các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Theo đó, thôn đặc biệt khó khăn tại Quyết định số 612/QĐ-UBDT phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc thuộc phạm vi áp dụng chính sách theo Nghị định số 76/2019/NĐ-CP. Việc tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức ở tỉnh Trà Vinh thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh. Vì vậy, đề nghị ông liên hệ với cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Trà Vinh (Sở Nội vụ) để được giải đáp. Chinhphu.vn
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam
Hiệu lực: Đã biết Tình trạng: Đã biết
QUYẾT ĐỊNH Công nhận danh sách thôn đặc biệt khó khăn hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 giai đoạn 2017 - 2020 -------------- BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 13/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc; Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; Căn cứ Quyết định số 03/2019/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí xác định xã, thôn hoàn thành mục tiêu Dự án 2 (Chương trình 135) thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; Căn cứ Quyết định số 414/QĐ-UBDT ngày 11 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020; Xét đề nghị của Vụ trưởng, Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình 135, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công nhận danh sách 1.298 thôn đặc biệt khó khăn của 39 tỉnh hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 giai đoạn 2017 - 2020 (Danh sách tại Phụ lục kèm theo). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Phụ lục DANH SÁCH THÔN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN HOÀN THÀNH MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH 135 (Kèm theo Quyết định số 958/QĐ-UBDT ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc) ---------------
Quyết định 958/QĐ-UBDT của Ủy ban Dân tộc về việc công nhận Danh sách thôn đặc biệt khó khăn hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 giai đoạn 2017 - 2020
1.298 thôn đặc biệt khó khăn hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 Ngày 13/12/2019, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc đã ban hành Quyết định 958/QĐ-UBDT về việc công nhận Danh sách thôn đặc biệt khó khăn hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 giai đoạn 2017 – 2020. Theo đó, công nhận danh sách 1.298 thôn đặc biệt khó khăn của 39 tỉnh hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 giai đoạn 2017 – 2020. Cụ thể, tại tỉnh Quảng Ninh, các thôn được công nhận gồm: Khe Lèn, Đồng Trà, Khe Cát, Khe Càn (huyện Hoành Bồ); Đồng Cầu, Khe Nà, Khe Giấy (Huyện Ba Chẽ); Đồng Dọng, Đồng Cống, Đài Van, Bản Sen, Đài Làng (huyện Vân Đồn), An Sơn, Nà Pá, Tầm Làng, Mào Sán Cáu, Nà Cáng (huyện Đầm Hà);… Bên cạnh đó, tại tỉnh Ninh Bình, các thôn được công nhận gồm: Đức Thành, Liên Minh, Quyết Thắng, Hùng Sơn, Hồng Quang, Hạng Phúc, Mỹ Thượng, Sơn Cao, Sơn Lũy 1, Sơn Lũy 2, Cao Thắng, Đồng An, Xuân Viên, Bồng Lai, Yên Phú, Yên Sơn, Thôn Xát, Thôn Lược; Đồng Dược (huyện Nho Quan). Ngoài ra, tỉnh Hà Giang có 19 thôn, tỉnh Cao Bằng có 13 thôn, tỉnh Bắc Kạn có 36 thôn, tỉnh Tuyên Quang có 64 thôn, tỉnh Lào Cai có 95 thôn,… hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 giai đoạn 2017 – 2020. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Xem chi tiết Quyết định 958/QĐ-UBDT tại đây
Đang tải nội dung văn bản. Vui lòng đợi
Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nâng cấp gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao.
Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
|