Đánh giá thực trạng ứng dụng phản xạ có điều kiện trong chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG ĂN, NGỦ VÀ VỆ SINH CHO TRẺ

 Ở TRƯỜNG MẦM NON TUỔI THƠ

I. Sự cần thiết phải giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ

Thường xuyên giáo dục thói quen vệ sinh: Muốn gây thói quen cho trẻ không phải chỉ một hai ngày là làm được mà phải có quá trình nhắc nhở, thực hành, rèn luyện và duy trì thường xuyên.

1. Sự cần thiết phải giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ

-  Cơ thể trẻ em đang phát triển, hệ thần kinh chưa hoàn chỉnh, sức chống đỡ với bệnh tập nói chung cũng như khả năng thích ứng của da còn yếu nên trẻ dễ bị mắc các bệnh nhiễm khuẩn cũng như dễ bị ảnh hưởng của yếu tố thời tiết và môi trường. Vì vậy việc giáo dục trẻ em có thói quen vệ sinh dựa trên sự hình thành phản xạ có điều kiện sẽ giúp trẻ có được những thói quen tốt có lợi cho sức khỏe.

- Việc vệ sinh cá nhân cho trẻ em không giống với vệ sinh cá nhân của người lớn về mức độ do đặc điểm giải phẫu sinh lý của trẻ em khác với người lớn.

2. Nội dung giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ

- Vệ sinh cá nhân chủ yếu là giữ gìn thân thể sạch sẽ [đầu tóc, mặt mũi, chân tay, răng miệng, quần áo…], vệ sinh đồ dùng cá nhân. Cụ thể:

- Dạy trẻ cách rửa mặt, rửa tay chân, đánh răng, chải đầu, mặc quần áo gọn gàng sạch sẽ;

- Giáo dục trẻ thói quen rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi chơi xong và khi tay bẩn; thích tắm gội sạch sẽ, rửa mặt, rửa tay trước khi đi ngủ; đánh răng sau khi ăn các bữa chính, buổi tối trước khi đi ngủ và buổi sáng sau khi ngủ dậy.

- Dạy trẻ biết chùi mũi bằng khăn, khi ho và hắt hơi dùng khăn hoặc dùng tay che miệng. Không khạc nhổ bừa ra lớp, đi đại tiện, tiểu tiện phải vào nhà vệ sinh;

- Giáo dục trẻ thói quen đi giày dép khi đi ra đường, đội mũ khi đi ra ngoài nắng;

- Giáo dục trẻ thói quen uống nước đun sôi để nguội, nước các loại rau quả, hạn chế các loại nước ngọt có ga;

- Bất cứ làm việc gì có rác, bụi ở bàn ghế, sàn nhà như cắt xé giấy, chơi trò chơi… cần giáo dục trẻ biết tự mình quét dọn sau khi làm xong và đem bỏ vào thùng rác, không vứt bừa bãi ra xung quanh. Biết dọn dẹp đồ dùng, cất đồ chơi cẩn thận vào nơi qui định sau khi dùng hoặc chơi xong;

- Giường chiếu, tủ đồ chơi, giá khăn mặt, giá để ca cốc… phải luôn giữ gọn gàng, ngăn nắp.

3.Tổ chức vệ sinh cá nhân

3.1.Vệ sinh cá nhân trẻ

-  Chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng vệ sinh cá nhân

* Đồ dùng để trẻ rửa tay rửa mặt

- Khăn mặt đảm bảo vệ sinh [1 khăn mặt/trẻ]

- Giấy vệ sinh mềm, sạch sẽ, phù hợp với trẻ

- Nước sạch, đồ dùng lau, rửa cho trẻ.

a. Chăm sóc và hướng dẫn trẻ thực hiện vệ sinh cá nhân

* Vệ sinh da:

- Vệ sinh mặt mũi: hướng dẫn trẻ tự lau mặt sạch sẽ trước và sau khi ăn, khi mặt bị bẩn. Hướng dẫn trẻ lau mắt trước lau xuôi về phía đuôi mắt, chuyển dịch khăn sao cho da mặt của trẻ luôn luôn được tiếp xúc với phần khăn sạch. Mùa đông cần chuẩn bị khăn ấm cho trẻ lau

- Vệ sinh bàn tay:

+ Hướng dẫn trẻ tự rửa tay và tự lau tay khô theo đúng trình tự, đảm bảo vệ sinh.

+Trường hợp trẻ mới vào lớp, nên hướng dẫn trẻ tỉ mỉ từng thao tác rửa tay và tập cho trẻ làm quen dần với việc tự phục vụ.

* Vệ sinh răng miệng:

+ Thường xuyên nhắc nhở trẻ uống nước và súc miệng sau khi ăn.

+ Hướng dẫn trẻ cách chải răng và kết hợp với gia đình để dạy trẻ tập chải răng ở nhà. Tuyên truyền cho phụ huynh không nên cho trẻ ăn quà vặt nhất là kẹo, bánh ngọt.

+ Khám răng định kì để phát hiện sớm răng sâu và chữa trị kịp thời.

Hướng dẫn các bước dạy trẻ đánh răng đúng cách:

- Bước 1: rửa sạch bàn chải, lấy một lượng kem vừa phải [đối với trẻ em thì lượng kem đánh răng chỉ khoảng bằng hạt đậu là đủ], sau đó xúc miệng.

- Bước 2: chải mặt ngoài của răng. Chải tất cả răng hàm trên và hàm dưới bằng cách: đặt lông bàn chải sát với viền răng và nướu, chải hàm trên hất xuống, hàm dưới hất lên hoặc xoay tròn bàn chải đánh răng.

- Bước 3: Chải mặt trong của răng. Chải mặt trong của tất cả các răng hàm trên và hàm dưới bằng động tác chải lên xuống hoặc xoay tròn.

- Bước 4: Chải mặt nhai của răng.đặt lông bàn chải song song với mặt nhai của răng, kéo đi kéo lại khoảng 10 lần.

- Bước 5: Chải lưỡi. Đặt mặt chải lưỡi lên lưỡi, nhẹ nhàng kéo từ trong ra ngoài khoảng 10 lần.

- Bước 6: Xúc miệng thật nhiều lần để hết hoàn toàn kem đánh răng trong miệng. Rửa sạch bàn chải, vẩy khô, cắm phần lông bàn chải phía trên, phần tay cầm ở dưới.

- Bước 7: Sử dụng chỉ nha khoa làm sạch kẽ răng cho bé. Giúp loại đi mọi mảng bám hay thức ăn còn sót lại nơi kẽ răng - nguyên nhân chính gây ra sâu răng ở trẻ

* Hướng dẫn trẻ đi vệ sinh:

+ Hướng dẫn trẻ đi vệ sinh đúng nơi quy định. Dạy trẻ cách giữ vệ sinh cho bản thân, giữ gìn nhà vệ sinh sạch sẽ. Nhắc trẻ dội nước, rửa tay sau khi đi vệ sinh.

* Giữ gìn quần áo, giày dép sạch sẽ

+  Không để trẻ mặc quần áo ẩm, ướt. Khi trẻ bị nôn hoặc đại, tiểu tiện ra quần áo hoặc khi mồ hôi ra nhiều, cần thay ngay cho trẻ. Cởi bớt quần áo khi trời nóng hoặc mặc thêm áo khi trời lạnh.

+  Nhắc nhở phụ huynh đưa đủ tất, quần áo dự trữ để thay cho trẻ khi cần thiết. Cho trẻ mặc quần áo bằng những loại vải mềm, thấm mồ hôi. Nên dùng loại giày, dép vừa chân, mềm, mỏng, nhẹ, có quai sau và dễ cởi, tháo.

3. Một số yêu cầu về vệ sinh đối với giáo viên và người chăm sóc trẻ:

Giáo viên phải là tấm gương về giữ vệ sinh và chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người xunh quanh để trẻ học tập và làm theo, không làm lây lan bệnh tật sang trẻ và cộng đồng.

* Nắm được những kiến thức đã được đào tạo về chăm sóc trẻ em [tổ chức bữa ăn, tổ chức giấc ngủ, chăm sóc vệ sinh cho trẻ]

* Giáo viên có kỹ năng tốt trong việc tổ chức chăm sóc cho trẻ ở trường mầm non.

* Giáo viên, nhân viên có thái độ đúng trong việc tổ chức bữa ăn, tổ chức giấc ngủ và chăm sóc vệ sinh để vận dụng vào thực tiễn chăm sóc - giáo dục trẻ.

II. Bản chất giấc ngủ của trẻ mầm non

* Ngủ là nhu cầu sinh lí của cơ thể. Để có thể khôi phục lại trạng thái bình thường của các tế bào thần kinh, việc tổ chức giấc ngủ tốt cho trẻ là rất cần thiết và có ý nghĩa lớn đối với việc bảo vệ sức khỏe trẻ

Nội dung 1: Nhu cầu giấc ngủ của trẻ mầm non

    Cụ thể:

* Đối với trẻ 24 - 36 tháng tuổi: ngủ 1 giấc trưa [khoảng 150 phút]

* Đối với trẻ MG: Tổ chức cho trẻ ngủ một giấc buổi trưa [khoảng 150 phút]

Bước 1: Vệ sinh trước khi ngủ

- Mục đích: Tạo điều kiện cho trẻ có giấc ngủ tốt.

- Các bước tiến hành:

* Vệ sinh phòng ngủ cần đảm bảo các điều kiện sau đây:

* Chế độ không khí, nhiệt độ, ánh sáng: ấm về mùa đông thoáng mát về mùa hè [nếu lớp sử dụng điều hòa nhiệt độ giữ mức từ 25 độ C

* Các trang thiết bị trong phòng: Giường ngủ, chăn, gối của trẻ phải có kích thước phù hợp.

Bước 2: Chăm sóc trẻ trong giấc ngủ

- Mục đích: Để giấc ngủ của trẻ diễn ra nhanh hơn, sâu hơn và đủ thời gian.

 - Cách tiến hành:

 Ngủ đúng thời gian nhất định để giúp trẻ ngủ nhanh và sâu.

Cô giáo phải có mặt trong phòng ngủ để theo dõi quá trình trẻ ngủ: tư thế, nhiệt độ, độ ẩm, không khí, tiếng ồn và xử lý các trường hợp cần thiết.

Ví dụ: Tôn trọng tư thế ngủ của trẻ, không được kéo chăn trùm kín đầu, nằm sấp, úp mặt vào gối. Những trẻ yếu, trẻ mới ốm dậy cho trẻ nằm riêng gần cô, những trẻ béo phì cho nằm xa bạn hơn tránh lúc ngủ đè tay chân lên trẻ khác.

- Theo dõi không khí trong quá trình cho trẻ ngủ [Lưu ý: Cô giáo nên cho trẻ nghe hát ru hay nhạc nhẹ].

Bước 3: Chăm sóc trẻ sau khi thức giấc

- Mục đích: Tạo cho trẻ cảm giác thoải mái, dễ chịu khi thức dậy, nhanh chóng chuyển thần kinh sang trạng thái hưng phấn.

- Cách tiến hành:

+ Chỉ thức trẻ dậy khi trẻ đã ngủ đủ giấc. Cho những trẻ yếu dậy muộn hơn.

+ Tổ chức vệ sinh cá nhân cho trẻ một cách trật tự, nề nếp.

+ Cho trẻ vận động nhẹ nhàng và ăn bữa phụ

Hoạt động 2: TỔ CHỨC BỮA ĂN CHO TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON

Mục đích, ý nghĩa của việc tổ chức bữa ăn cho trẻ ở trường mầm non.

 - Trẻ được cung cấp cân đối các chất dinh dưỡng theo khẩu phần

 - Nâng cao tầm vóc, giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ.

 - Đảm bảo công bằng, bình đẳng trong chăm sóc - giáo dục

 - Sự đa dạng của thức ăn, được học cách sử dụng các đồ dùng.

 - Trẻ khoẻ mạnh, có nền nếp, thói quen văn hoá trong ăn uống.

 -  Biết làm một số công việc tự phục vụ bản thân

Yêu cầu khi tổ chức cho trẻ ăn

* Trẻ ngồi ăn phải có bàn sạch, ghế đúng quy định.

* Tuyệt đối không để trẻ đứng, ngồi ăn ở dưới đất.

* Cô phải đảm bảo vệ sinh cá nhân và cho trẻ: rửa tay, đeo khẩu trang...

* Nhắc trẻ đi vệ sinh trước khi ngồi vào bàn ăn.

* Tạo ra bầu không khí thoải mái, dễ chịu khi tổ chức bữa ăn cho trẻ.

Hình thức và thời gian tổ chức bữa ăn cho trẻ ở trường MN

* Tổ chức ăn bán trú theo Chương trình Giáo dục mầm non.

* Nhà trẻ: ăn hai bữa chính/ngày, thời gian ăn 60 phút/bữa; một bữa phụ, thời gian 30 phút/bữa.

* Mẫu giáo: ăn một bữa chính/ngày, thời gian ăn từ 60 - 70 phút/bữa; một bữa phụ/ngày, thời gian 20 - 30 phút/bữa.

Tiến hành tổ chức bữa ăn cho trẻ

* Chăm sóc trước giờ ăn:

- Rửa mặt, tay trước khi ăn:

+ Tổ chức hướng dẫn vệ sinh như : Rửa tay, lau mặt [nhắc trẻ theo trình tự các bước].

+ Đối với trẻ nhỏ, trẻ mới ốm dậy cô giáo làm công tác vệ sinh cho trẻ.

- Tạo hứng thú cho bữa ăn

* Chăm sóc trong giờ trẻ ăn:

- Động viên trẻ ăn hết suất, ăn theo nhu cầu cơ thể

- Tuyệt đối không nên mắng, doạ, thậm chí đánh trẻ. Điều này sẽ làm cho trẻ sợ ăn, ăn không ngon miệng. Dần dần trẻ dễ trở thành biếng ăn.

* Chăm sóc trẻ sau khi ăn

Tổ chức giấc ngủ, bữa ăn cho trẻ mới đi học, trẻ mới ốm dậy, trẻ hay khóc

           Bước 1: Cô giáo cần chuẩn bị kiến thức và tâm lý chu đáo cho bản thân

Bước 2: Nắm được đặc điểm của trẻ khó ngủ, khó ăn hay khóc và trẻ mới ốm dậy

Bước 3: Tìm hiểu nguyên nhân của trẻ khó ngủ, trẻ mới ốm dạy và hay khóc

Bước 1: Cô giáo cần chuẩn bị kiến thức và tâm lý chu đáo cho bản thân

* Cô giáo cần có kiến thức chuyên môn và kỹ năng chăm sóc - giáo dục trẻ. Có kinh nghiệm xử lý các tình huống trong quá trình chăm sóc - giáo dục trẻ ở trường mầm non.

* Nắm được những điều giáo viên không được làm với trẻ [Điều lệ trường mầm non], nắm được Quyền trẻ em; luật giáo dục.

* Cô giáo tâm huyết với nghề, yêu trẻ.

Bước 2: Nắm được đặc điểm của trẻ khó ngủ, khó ăn hay khóc và trẻ mới ốm dậy:

* Quan sát trẻ: Cô giáo muốn nắm được đặc điểm của những trẻ khó ngủ, hay khóc, trẻ mới ốm dậy cần phải biết quan sát trẻ trong một thời gian.

* Nắm được đặc điểm chung và nắm bắt nhanh đặc điểm riêng của từng trẻ, có thể nhớ hoặc ghi chép vào sổ tay cá nhân để thuận tiện cho việc theo dõi trẻ.

- Có thể phân đặc điểm của các trẻ thành từng nhóm [nếu trẻ có những biểu hiện tương tự nhau], những trẻ có đặc điểm riêng biệt để có những biện pháp kịp thời.

Bước 3: Tìm hiểu nguyên nhân của trẻ khó ngủ, trẻ mới ốm dạy và hay khóc

* Sự thay đổi không gian, môi trường, thời gian học kéo dài.

* Nhịp độ sinh hoạt bị đảo lộn, thay đổi thói quen sinh hoạt

* Chế độ ăn uống

* Thay đổi người chăm sóc, sợ xa rời người thân

* Thay đổi các mối quan hệ, giao tiếp

* Nguyên nhân rối loạn tâm sinh lý và bệnh lý

* Chấn động về tâm lý như: trẻ sợ các hiện tượng sấm chớp, sợ mưa gió; sợ bóng tối...

* Có những nguyên nhân từ giáo dục gia đình, chiều quá mức

* Sợ bị phạt…

* Giáo viên cần nắm rõ các nguyên nhân chung và riêng của các trẻ để đưa ra các biện pháp giải quyết phù hợp với đặc điểm chung và riêng của mỗi trẻ, phù hợp với đặc điểm vùng miền, văn hóa gia đình và cộng đồng của trẻ..

Dựa trên từng nguyên nhân cụ thể để đưa ra giải pháp phù hợp và hiệu quả.

 THỰC ĐƠN ĐANG ÁP DỤNG TẠI TRƯỜNG MẦM NON TUỔI THƠ

Thực đơn tuần 1+3 [ Lứa tuổi nhà trẻ]

Thực đơn tuần 2+4 [ Lứa tuổi MG]

* Đối với  công tác chăm sóc - nuôi dưỡng:

Cô nuôi phải thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh cá nhân trong quá trình chế biến cho trẻ, luôn sử dụng tạp dề, khẩu trang, găng tay trong suốt quá trình chế biến. Đầu tóc gọn gàng, móng tay, móng chân cắt ngắn, sạch sẽ, rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi tay bẩn, sau khi đi vệ sinh và rửa tay sau mỗi công đoạn chế biến. Dùng khăn lau tay riêng, được giặt và phơi khô hàng ngày. Phải tuân thủ theo quy trình sử dụng dụng cụ chế biến thức ăn theo nguyên tắc một chiều, không tùy tiện sử dụng đồ dùng, dụng cụ đựng, chế biến thực phẩm sống, chín lẫn lộn. Không được khạc nhổ trong lúc chế biến thức ăn cho trẻ. Khi chia thức ăn cho trẻ phải mamg khẩu trang, găng tay và chia thức ăn bằng dụng cụ, tuyết đối không dùng tay để bốc và chia thức ăn, thực hiện nghiêm túc việc chia thức ăn cho trẻ phải đảm bảo số lượng và định lượng..

Khi nhận thực phẩm vào mỗi buổi sáng phải kiểm tra đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng hàng ngày thì nhân viên mới ký nhận và chế biến, nếu thực phẩm không đảm bảo chất lượng: như ẩm mốc, có mùi lạ, ôi, úa... kém chất lượng… sẽ lập biên bản trả lại nhà cung ứng. Đối với thực phẩm nấu chín, thường xuyên lưu mẫu thức ăn trong tủ lạnh 24 tiếng đồng hồ, trong quá trình sử dụng thực phẩm nếu chất lượng thực phẩm không đảm bảo thì có biện pháp xử lý kịp thời không để tình trạng dùng thực phẩm kém chất lượng chế biến  thức ăn cho trẻ.

Xây dựng thực đơn, chế độ ăn, khẩu phần ăn cho trẻ ở các độ tuổi, cân đối các chất, thường xuyên thay đổi món ăn phù hợp theo mùa, đa dạng các loại thực phẩm đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, đảm bảo số lượng bữa ăn, thời gian tổ chức các bữa ăn.Thực đơn của giáo viên không trùng với thực đơn của trẻ

Hằng ngày trước khi bếp hoạt động, nhân viên nuôi dưỡng thực hiện lịch trực đến sớm làm công tác thông thoáng phòng cho không khí lưu thông và lau dọn sàn nhà, kệ bếp, kiểm tra hệ thông điện, ga trước khi hoạt động. Nếu có điều gì biểu hiện không an toàn thì nhân viên cấp dưỡng báo ngay với ban giám hiệu nhà trường biết và có kế hoạch xử lý.

Tích cực tham gia các hội thi và các phong trào thi đua: “Nhân viên nuôi dưỡng giỏi”, “Nữ công gia chánh” nhằm nâng cao tay nghề cho cô nuôi đồng thời tuyên truyền kiến thức cho toàn thể cán bộ viên chức và nhân dân thấy được tầm quan trọng của công tác chăm sóc - nuôi dưỡng trẻ.                                       

Thành lập ban chỉ đạo y tế học đường có trách nhiệm đẩy mạnh công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống các dịch bệnh trong nhà trường, ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra hằng ngày, tuần, định kỳ cụ thể và đột xuất, được phân công cụ thể đến các thành viên trong ban chỉ đạo. Tổ chức tuyên truyền bằng các hình thức như: Xây dựng góc tuyên truyền, viết bài tuyên truyền phòng và chống dịch bệnh, kiểm tra và hướng dẫn cách phòng và chống dịch bệnh [Đồng chí nhân viên y tế trường phụ trách chính], hàng năm phối hợp với trạm y tế lên kế hoạch phun thuốc diệt ruồi, muỗi ít nhất 1 lần trong năm, cấp phát ClominB khử khuẩn phòng dịch.

 * Đối với giáo dục:

Giáo viên chủ nhiệm lớp là người trực tiếp chăm sóc trẻ nên công tác vệ sinh cá nhân của cô giáo cùng là một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy cô giáo phải rửa tay bằng xà phòng, mang khẩu trang. chuẩn bị đầy đủ bàn ghế, khăn lau tay, đĩa đựng thức ăn thừa cho trẻ trước khi tổ chức giờ ăn cho trẻ. Nghiêm túc thực hiện đúng quy chế, quy trình chia ăn, cô luôn động viên trẻ ăn hết suất.

Giáo viên xây dựng mục tiêu, nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm tích hợp vào các giờ hoạt động chung nhằm giúp trẻ hiểu biết và tích cực tham gia giữ vệ sinh đảm bảo an toàn thực phẩm như: Lao động tự phục vụ bản thân, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, ho, ngáp biết che miệng, giữ vệ sinh môi trường, không khạc nhổ, vứt rác lung tung, rèn thói quen các hành vi văn minh trong ăn uống, tạo môi trường thân thiện trong và ngoài trường,lớp. đưa ra các nội quy, quy định cụ thể, nghiêm ngặt khi gửi con vào trường, yêu cầu phụ huynh phải tự giác, nghiêm túc thực hiện và chấp hành tốt, đặc biệt không để phụ huynh mua quà vặt bán ngoài lề đường cho con mang vào lớp.

Phối hợp với hội cha mẹ giám sát quy trình chế biến và chất lượng bữa ăn cho trẻ giúp cho phụ huynh có trách nhiệm và yên tâm hơn về vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm ngay từ những việc làm thực tế tại trường

HỘI GIẢNG - HỘI THI NHÂN VIÊN NUÔI DƯỠNG GIỎI CẤP TRƯỜNG

- Nhằm đánh giá chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ , đặc biệt về việc tổ chức thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý cho trẻ trong trường MN .

- Nhằm đánh giá việc tổ chức thực hiện bếp ăn an toàn , đúng quy cách và đảm bảo yêu cầu về an toàn thực phẩm trong trường mầm non .

- Tạo điều kiện cho đội ngủ nhân viên phát huy tính sáng tạo, đúc trút kinh nghiệm, giao lưu học hỏi lẫn nhau trong việc sữ dụng bảo quản thực phẩm, cách chế biến các món ăn giàu chất dinh dưỡng . đầy dủ và hợp lý trong khẩu phần ăn hàng ngày cho trẻ mầm non.

- Nhằm giúp cán bộ quản lý nâng cao năng lực quản lý thực phẩm, quản lý bếp ăn đạt yêu cầu, có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn về nghiệp vụ dinh dưỡng, đồng thời tiếp tục rút kinh nghiệm, điều chỉnh, tổ chức thực hiện bếp ăn , cách tính khẩu phần ăn và chế biến dinh dưỡng hợp lý cho trẻ tại trường mầm non hiện nay

- Tuyên truyền tới các bậc phụ huynh, các ban ngành đoàn thể và cộng đồng về kiến thức chăm sóc - nuôi dưỡng trẻ theo khoa học và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về công tác chăm sóc - nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non.

- Kết quả hội thi cô nuôi giỏi cũng là một trong những tiêu chí để xếp loại nhân viên cuối năm.

MỘT SỐ HÌNH ẢNH HỘI THI - HỘI GIẢNG CÔ NUÔI GIỎI

Video liên quan

Chủ Đề