Chứng minh nhân dân hết hạn phải làm sao

Luật sư tư vấn

Theo điểm b khoản 1 điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, từ ngày 1/1/2022, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Như vậy, trường hợp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân đã hết hạn nhưng không thực hiện việc cấp đổi thành Căn cước công dân mới theo quy định sẽ bị phạt theo mức nêu trên (trước đây, tại điểm b khoản 1 điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi Chứng minh nhân dân chỉ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng).

Chứng minh nhân dân hết hạn phải làm sao

Mẫu chứng minh thư nhân dân cũ. Ảnh: Phạm Dự

Căn cứ điều 2 Nghị định 05/1999/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung năm 2007, năm 2013), Chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp.

Căn cứ khoản 2 điều 38 Luật Căn cước công dân năm 2014, Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày 1/1/2016 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.

Căn cứ điều 21 Luật Căn cước công dân năm 2014, thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Luật sư Phạm Thanh Hữu
Đoàn luật sư TP HCM

    Đang tải...

  • {{title}}

Chứng minh nhân dân là giấy tờ gì? Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền cấp Chứng minh nhân dân? Độ tuổi tối thiểu để công dân Việt Nam được cấp Chứng minh nhân dân? Thủ tục cấp đổi chứng minh nhân dân khi hết thời hạn sử dụng được quy định như thế nào?

1. Luật sư tư vấn quy định cấp Chứng minh nhân dân

Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Chứng minh nhân dân được cấp cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam. Về thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp Chứng minh nhân dân được phải được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp bạn có vướng mắc liên quan đến các thủ tục cấp Chứng minh nhân dân thì bạn có thể gửi câu hỏi đến Luật Minh Gia hoặc gọi Hotline1900.6169 để được chúng tôi hỗ trợ.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Thủ tục cấp đổi Chứng minh nhân dân khi hết thời hạn sử dụng

>> ''Gửi yêu cầu tư vấn''

Để được luật sư hỗ trợ ngay

Nội dung tư vấn như sau: Kính gửi: Văn phòng luật sư. Tôi năm nay 44 tuổi. Trước cha mẹ li hôn, tôi theo ở cùng cha và có hộ khẩu chung bên cha. Nhưng cha tôi có gia đình riêng, tôi về bên mẹ ở mà không cắt hộ khẩu. Thời gian trôi qua quên lãng. Khi lớn lên tôi ra đi làm ăn. Đến năm 1999 tôi quay về bên gia đình cha. Mượn hộ khẩu để làm CMND. Và không ở cùng cha và mẹ. Thắm thoát trôi qua, cha tôi bán nhà và đi đâu không rõ (không liên lạc được ). Nay thì CMND tôi đã hết hạn. Mà hộ khẩu thì cũng không có. Hơn nữa tôi đang làm và sinh sống ở huyện đảo Phú quốc. Nên chuyện đi lại làm giấy tờ rất ư là khó khăn và tốn kém mà không biết có được không. Nay xin luật sư giúp tôi có cách nào làm hộ khẩu ở nơi đang sinh sống để có thể làm được CMND ko? Xin quý luật sư tư vấn giúp. Xin chân thành cám ơn!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP về các trường hợp cấp đổi Chứng minh nhân dân như sau:

“Điều 5. Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân

1- Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân:

a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

…”.

Và theo điểm 2 mục II Thông tư 04/1999/TT-BCA quy định về thủ tục cấp đổi Chứng minh nhân dân như sau:

- Đơn trình bầy rõ lý do đổi CMND, có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ảnh dán vào đơn và đóng dấu giáp lai;

- Xuất trình hộ khẩu thường trú (Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể). Ở những địa phương chưa cấp hai loại sổ hộ khẩu trên Công an nơi làm thủ tục cấp CMND căn cứ vào sổ đăng ký hộ khẩu, chứng nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của Công an xã, phường, thị trấn;

- Đối với những trường hợp thay đổi họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, đổi lại CMND phải xuất trình Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi các nội dung trên đây;

- Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới);

- Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu;

- Vân tay hai ngón trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu hoặc cơ quan Công an thu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và CMND;

- Nộp lệ phí;

- Các trường hợp đổi CMND phải nộp lại giấy CMND theo Quyết định số 143/CP ngày 9-8-1976 của Hội đồng Chính phủ (nếu có), CMND đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung cho cơ quan công an ngay khi làm thủ tục đổi để lưu chung với hồ sơ.

Những trường hợp mất hồ sơ do thất lạc, hoả hoạn, bão lụt và các trường hợp bất khả kháng, cơ quan công an phải thông báo khi công dân đến làm thủ tục cấp đổi, cấp lại CMND thì làm thủ tục cấp mới cho những đối tượng này.

Như vậy, căn cứ quy định trên và đối chiếu với trường hợp của bạn, trường hợp chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng thì bạn cần làm thủ tục cấp đổi tại cơ quan công an cấp quận (huyện) nơi có hộ khẩu thường trú.

Theo thông tin bạn cho biết, tên của bạn vẫn có trong sổ hộ khẩu của cha. Tuy nhiên, hiện tại người cha đã bán nhà, đi nơi khác sinh sống và không có thông tin liên lạc. Do đó, trong trường hợp này, bạn cần liên hệ trực tiếp với cơ quan công an xã (phường) nơi trước đây ba bạn đăng ký thường trú để được hỗ trợ. Theo đó:

- Trường hợp ba bạn đã bán nhà, đi nơi khác sinh sống nhưng chưa cắt khẩu thì bạn có thể xin xác nhận từ phía cơ quan công an xã (phường) về việc có hộ khẩu thường trú tại địa phương. Sau đó, bạn có thể gửi hồ sơ tại cơ quan công an quận (huyện) để thực hiện thủ tục cấp đổi chứng minh nhân dân. Lưu ý: Để thuận lợi thì ngoài việc làm chứng minh thư nhân dân bạn có thể làm thủ tục chuyển khẩu tới nơi sinh sống hiện nay cho thuận tiện trong vấn đề giao dịch.

- Trường hợp, nếu ba bạn đi nơi khác sinh sống, đồng thời đã cắt khẩu thì trong sổ quản lý cư trú của cơ quan công an sẽ lưu được thông tin bố bạn khai báo xin chuyển khẩu tới địa phương nào? Từ đó bạn có thể liên hệ để làm thủ tục.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

TP. HCM, ngày 20/07/2022

Thư Xin Lỗi Vì Đang Bị Tấn Công DDoS

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT chân thành xin lỗi Quý khách vì website không vào được hoặc vào rất chậm trong hơn 1 ngày qua.

Khoảng 8 giờ sáng ngày 19/7/2022, trang www.ThuVienPhapLuat.vn có biểu hiện bị tấn công DDoS dẫn đến quá tải. Người dùng truy cập vào web không được, hoặc vào được thì rất chậm.

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã báo cáo và nhờ sự hỗ trợ của Trung Tâm Giám sát An toàn Không gian mạng Quốc gia (NCSC), nhờ đó đã phần nào hạn chế hậu quả của cuộc tấn công.

Đến chiều ngày 20/07 việc tấn công DDoS vẫn đang tiếp diễn, nhưng người dùng đã có thể sử dụng, dù hơi chậm, nhờ các giải pháp mà NCSC đưa ra.

DDoS là hình thức hacker gửi lượng lớn truy cập giả vào hệ thống, nhằm gây tắc nghẽn hệ thống, khiến người dùng không thể truy cập và sử dụng dịch vụ bình thường trên trang www.ThuVienPhapLuat.vn .

Tấn công DDoS không làm ảnh hưởng đến dữ liệu, không đánh mất thông tin người dùng. Nó chỉ làm tắc nghẽn đường dẫn, làm khách hàng khó hoặc không thể truy cập vào dịch vụ.

Ngay khi bị tấn công DDoS, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã họp xem thời gian qua mình có làm sai hay gây thù chuốc oán với cá nhân tổ chức nào không.

Và nhận thấy mình không gây thù với bạn nào, nên chưa hiểu được mục đích của lần DDoS này là gì.

Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:

  • sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống pháp luật
  • và kết nối cộng đồng dân luật Việt Nam,
  • nhằm giúp công chúng loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu,
  • và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng nhà nước pháp quyền.

Luật sư Nguyễn Thụy Hân, Phòng Cộng Đồng Ngành Luật cho rằng: “Mỗi ngày chúng tôi hỗ trợ pháp lý cho hàng ngàn trường hợp, phổ cập kiến thức pháp luật đến hàng triệu người, thiết nghĩ các hacker chân chính không ai lại đi phá làm gì”.

Dù thế nào, để xảy ra bất tiện này cũng là lỗi của chúng tôi, một lần nữa THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin gửi lời xin lỗi đến cộng đồng, khách hàng.