Cấp công trình quy định ở đâu

Công trình xây dựng là gì? Phân cấp công trình dân dụng cấp 1, cấp 2, cấp 3 dựa vào quy định thông tư nghị định nào? Là câu hỏi của rất nhiều công ty, kỹ sư xây dựng trong quá trình làm hồ sơ thầu, làm hồ sơ cấp chứng chỉ năng lực xây dựng cho công ty, làm hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng cá nhân. Bạn đang băn khoăn không biết công trình dân dụng chúng phân chia như thế nào? Dựa vào tiêu chí nào để phân cấp công trình dân dụng. Tất cả sẽ được Viện Quản Xây Dựng giải đáp trong bài viết dưới đây.

Công trình dân dụng là gì?

Trước khi tìm hiểu về cách phân loại công trình dân dụng và các quy định trong phân cấp công trình dân dụng thì chúng ta cần phải biết công trình dân dụng là gì?

Bạn đã biết mẫu đơn xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng theo quy định mới nhất chưa? Đọc ngay để không bỏ lỡ bất kỳ thông tin hữu ích nào nhé!

Công trình dân dụng là công trình xây dựng bao gồm các loại nhà ở, nhà và công trình công cộng.

  • Nhà ở gồm nhà chung cư và nhà riêng lẻ
  • Công trình công cộng gồm: Công trình văn hóa; công trình giáo dục; công trình y tế; công trình thương nghiệp, dịch vụ; nhà làm việc; khách sạn, nhà khách; nhà phục vụ giao thông; nhà phục vụ thông tin liên lạc, tháp thu phát sóng phát thanh, phát sóng truyền hình; nhà ga, bến xe; công trình thể thao các loại.
Công trình xây dụng dân dụng

Chứng chỉ năng lực thi công xây dựng là chứng chỉ cần thiết dành cho những cá nhân, tổ chức hoạt động trên lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam. Đây đồng thời là điều kiện, quyền hạn của doanh nghiệp/cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng.

Quy định phân cấp công trình dân dụng

Các công ty xây dựng khi làm hồ sơ xin cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng còn nhiều thắc mắc về các hợp đồng kinh tế có đủ điều kiện xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 1,2,3 theo quy định không? Viện Quản Lý Xây Dựng xin hướng dẫn các công ty, kỹ sư dễ dàng phân biệt công trình dân dụng cấp 1, cấp 2, cấp 3 – Phân cấp công trình theo quy định mới nhất.

Quy định về phân cấp công trình xây dựng dân dụng hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động xây dựng như sau:

  • Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
  • Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng [sau đây viết tắt là Nghị định 46/2015/NĐ-CP];
  • Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng [sau đây viết tắt là Nghị định 59/2015/NĐ-CP];
  • Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.

Việc Phân cấp công trình công nghiệp dựa vào những nguyên tắc chung quy định tại QCVN-03-2012-BXD của Bộ Xây Dựng. Theo quy định mới nhất, công trình công nghiệp được phân thành cấp 1, cấp 2, cấp 3.

Phân cấp công trình dân dụng cấp 1, cấp 2, cấp 3

Dựa vào quy định về phân cấp công trình xây dựng công trình dân dụng được phân loại theo những cấp sau:

  • Công trình dân dụng cấp đặc biệt: Là nhà ở có tổng diện tích sàn lớn hay bằng 15.000m2 [ ≥15.000m2] hay có chiều cao trên hay bằng 30 tầng [≥30 tầng].
  • Công trình dân dụng cấp 1: Là nhà ở có tổng diện tích sàn từ 10.000m2 đến dưới 15.000m2 [từ 10.000m2 < 15.000m2] hay có chiều cao từ 20 đến 29 tầng.
  • Công trình dân dụng cấp 2: Là nhà ở có tổng diện tích sàn từ 5.000m2 đến dưới 10.000m2 [từ 5.000m2 < 10.000m2] hay có chiều cao từ 9 đến 19 tầng.
  • Công trình dân dụng cấp 3: Là nhà ở có tổng diện tích sàn từ 1.000m2 đến dưới 5.000m2 [từ 1.000m2 < 5.000m2] hay có chiều cao từ 4 đến 8 tầng.
  • Công trình dân dụng cấp 4: Là nhà ở có tổng diện tích sàn dưới 1.000m2 hay có chiều cao nhỏ hơn hay bằng 3 tầng [ ≤ 3 tầng].
Bảng phân cấp công trình dân dụng cấp 1, 2, 3

Phân Cấp Công Trình Dân Dụng Cấp 1, Cấp 2, Cấp 3 Theo Quy Mô Công Suất Hoặc Tầm Quan Trọng [Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng]. Phân cấp công trình dân dụng cấp 1, cấp 2, cấp 3 chi tiết tại: THÔNG TƯ BỘ XÂY DỰNG QUY ĐỊNH CẤP CÔNG TRÌNH.

Như vậy, với những thông tin cung cấp ở trên đã phần nào giúp bạn giải đáp được thắc mắc của mình phân cấp công trình dân dụng phân loại dựa theo quy định nào rồi phải không. Hy vọng, đây sẽ là thông tin hữu ích giúp bạn bổ sung thêm kiến thức về công trình xây dựng.

Công trình xây dựng được tạo bởi những vật liệu xây dựng, tạo được công sức lao động của con người, các thiết bị lắp đặt vào công trình xây dưng, bao gồm công trình trên mặt đất, dưới nước.. Công trình xây dựng cũng được phân loại, phân cấp theo quy định, có rất nhiều chủ thể thắc mắc pháp luật quy đinh như thế nào về vấn đề như các ký sư, các nhà thầu hay là các chủ thể mong muốn xây dựng công trình. Vậy các công trình xây dưng dược phân loại và phân cấp ra sao sau đây luật Dương Gia xin đưa ra một số quy định của pháp luật như sau:

1. Phân loại công trình xây dựng:

Theo quy định tại Nghị định 46/2015NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng công trình xây dựng sẽ được phân cấp và phân loại trên cơ sở công năng sử dụng của công trình và sẽ được phân loại theo những loại sau:

+] Đầu tiên là công trình dân dụng, trong đó sẽ bao gồm nhiều công trình được gom thành nhóm công trình dân dụng như công trình nhà ở bao gồm cả nhà ở riêng lẻ và nhà ở chung cư và gồm cả các công trình công cộng như xây dựng trường, trạm, nhà công cộng, công trình thương nghiệp, công trình khách sạn, nhà nghỉ hay nhà nhằm mục đích phục vụ giao thông, thông tin liên lạc, ngoài ra những công trình như nhà ga, bến xe cũng thuộc công trình dân dụng, các công trình trạm thu phát sóng, truyền hình, truyền thanh hay công trình thể thao.

+] Công trình xây dựng còn có loại công trình công nghiệp nó bao gồm những hạng mục công trình khai thác dầu khí, khai thác than hay công trình khai thác quặng, công trình công nghiệp điện tử, công trình dành cho công nghiệp nhẹ, công nghiệp xây dựng, sản xuất, công trình phục vụ công nghệ điện tử – tin hoc, năng lượng, công trình phục vụ thực phẩm, công trình chứa vật liệu nổ, công trình sản xuất, công trình sử dụng mục đích luyện kim.

+] Ngoài ra trong công trình xây dựng còn có loại công trình giao thông gồm những hạng mục như công trình sân bay, bến bãi, công trình cầu, công trình đường sắt, đường bộ, đường thủy.

+] Loại công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn gồm công trình thủy lợi như công trình hồ nước, công trình đập, trạm bơm nước, công trình đường ống dẫn nước, mương, công trình kênh rạch, công trình chăn nuôi, trồng trọt, thủy sản và các công trình nông nghiệp khác.

+] Bên cạnh đó còn có loại công trình hạ tầng, kỹ thuật nó bao gồm những công trình như sau công trình dùng để xử lý nước thải, dùng cấp nước, thoát nước, xây dựng công trình bãi chữa, bãi dùng để chôn, lấp xử lý rác thải công trình có công năng chiếu sáng đô thị.

+] Loại công trình xây dựng quốc phòng, an ninh đó là những công trình được thực hiện trên cơ sở nguồn vốn của Bộ công an hay là Bộ quốc phòng, công trình nhằm mục đích phục vụ an ninh, quốc phòng.

Đối với những công trình mà chưa xác đinh hay chưa có trong các quy định thì Bộ xây dựng sẽ cùng với Bộ quản lý về công trình xây dựng tiến hành dựa trên công năng sử dụng và những tiêu chí của loại công trình đưa ra để xác định công trình đó thuộc loại công trình gì trong các nhóm công trình theo quy định.

2. Phân cấp công trình xây dựng:

Việc phân cấp công trình xây dựng sẽ được căn cứ trên cơ sở loại kết cấu công trình, quy mô công trình cũng như tầm quan trọng của công trình để áp dụng trong hoạt động quản lý hoạt động đầu tư như:

Xem thêm: Thẩm quyền, quy trình cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng trên đất trái phép

Phân hạng năng lực và công bố thông tin năng lực của chủ thể hoạt đông xây dựng công trình hay yêu cầu về công trình cần lập chỉ dẫn kỹ thuật và xác định bước thiết kế xây dựng công trình, ngoài ra còn phân định trách nhiệm để thực hiện việc thiết kế xây dựng và thực hiện công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công công trình cơ quan chuyên môn về xây dựng.

Bên cạnh đó việc phân cấp công trình xây dựng còn nhằm xác định và quản lý được những chi phí dùng cho đầu tư xây dựng công trình đó, cũng như dùng để xác định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, cũng như xác định về bảo hành, bảo trì công trình, ngoài ra còn một số vấn đề có liên quan khác.

Không chỉ vậy việc phân cấp công trình còn để nhằm mục đích để thiết kế công trình xây dựng, tiêu chuẩn về kỹ thuật để chính xác vfa mang lại hiệu quả công trình cao.

+] Nguyên tắc để xác định cấp công trình theo Thông tư 03/2016TT-BXD quy định về phân cấp công trình xây dựng có quy định về nguyên tắc phân cấp công trình như sau:

Khị thực hiện phân cấp công trình phải có các tiêu chí đưa ra để xác định công trình đó thuộc loại nào và được phân cấp thì quy định ra sao, cấp cao nhất là cấp công trình độc lập và trong một dự án đầu tư xây dựng có thể có một hay nhiều công trình độc lập hoặc cũng có thể có dây chuyền công nghệ chính, tổ hợp luôn công trình chính có quan hệ hỗ trợ nhau tạo nên công năng cũng như quy mô của công trình xây dựng

Công trình xây dựng được phân cấp như sau:

Công trình dân dụng thuộc công trình giáo dục cấp đại học, trung cấp, cao đẳng  nếu có số lượng sinh viên toàn trường trên 8000 sinh viên sẽ được phân vào công trình thuộc cấp một, 5000 đến 8000 sinh viên sẽ phân vào cấp hai và dưới 5000 sinh viên thuộc cấp ba.

– Công trình thể thao sân thi đấu được phân vào cấp đặc biệt nếu khán đài có sức chứa trên bốn mươi nghìn chỗ ngồi, cấp một nếu có sức chứa hai mươi nghìn đến bốn mươi nghìn chỗ ngồi, cấp hai sẽ có sức chứa năm nghìn đến hai mươi nghìn chỗ ngồi.

Xem thêm: Chỉ huy trưởng công trình là gì? Điều kiện làm chỉ huy trưởng công trình xây dựng?

– Công trình văn hóa là bảo tàng, thư viện, triển xác định dựa trên tầm quan trọng cấp một thuộc tầm quan trọng quốc gia, cấp hai thuộc tầm quan trọng tỉnh ngành, công trình còn lại thuộc cấp ba.

– Công trình dân dụng là nhà ga sẽ được phân cấp dựa trên số lượt hành khách từ mười triệu lượt khách trên năm thuộc công trình xây dựng cấp một, dưới mười triệu lượt khách sẽ thuộc công trình cấp hai và một số công trình dân dụng khác sẽ được phân cấp theo quy định pháp luật

Tùy theo loại công trình công nghiệp sẽ được phân cấp như sau đối với công trình sản xuất vật liệu xây dụng là sản xuất xi măng nếu công suất sản xuất một triệu tấn trên năm sẽ thuộc xếp hạng công trình cấp một.

– Công trình công nghiệp thuộc công trình luyện kim và cơ khí chế tạo nhà máy luyện kim màu thuộc công trình cấp một nếu có sản lượng 0,5 triệu tấn thành phẩm trên năm, 0,1 đến 05 triệu tấn trên năm sẽ được phân cấp thuộc công trình cấp hai, dưới 01 triệu tấn thành phẩm trên năm thuộc công trình cấp ba.

– Công trình công nghiệp khai thác mỏ, chế biến khoáng sản đối với mỏ than hầm lò nếu có sản lượng trên một triệu tấn trên năm sẽ được phân cấp thuộc loại công trình cấp một, sản lượng từ 0,3 đến 1 triệu tấn than trê năm sẽ được phân cấp là công trình cấp hai, dưới 0,3 triệu tấn trên năm sẽ thuộc phân cấp ba.

Công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc công trình cấp nước sẽ được phân cấp như sau đối với công trình nhà máy nước, công trình lọc nước sạch nếu có công suất trên ba mươi nghìn mét khối trên ngày đêm sẽ được phân cấp công trình cấp một, từ mười đến ba mươi nghìn mét khối trên ngày đêm sẽ được phân cấp công trình cấp hai, dưới mười mét khối sẽ thuộc công trình cấp ba.

Công trình giao thông thuộc công trình đường bộ cao tốc được phân cấp nếu tốc độ thiết kế trên 100km/h thì được phân cấp vào công trình đặc biệt, từ 80 đến 100k/h được phân cấp là công trình cấp một, thiết kế công trình từ 60 đến 80 km/h thuộc công trình cấp ba.

Như vậy việc phân cấp công trình xây dựng sẽ được căn cứ dựa theo loại công trình, công năng của công trình chứ không theo một tiêu chí cụ thể và đưa ra một mức chung để phân cấp. Do đó khi xác đinh phân cấp công trình chủ thể cần dựa trên loại công trình đó là công trình gì, chức năng, quy mô của công trình để xác định.

Xem thêm: Quy định về yêu cầu và thời hạn bảo hành công trình xây dựng mới nhất

NHƯ VẬY:

Công trình xây dựng được phân chia thành các loại khác nhau phụ thuộc vào công năng sử dụng và việc phân cấp. Nghị định 46/2015/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Căn cứ theo công năng sử dụng, công trình xây dựng được phân thành các loại như sau:

a] Công trình dân dụng;

b] Công trình công nghiệp;

c] Công trình giao thông;

d] Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;

đ] Công trình hạ tầng kỹ thuật;

Xem thêm: Phân loại và phân cấp công trình xây dựng mới nhất 2022

e] Công trình quốc phòng, an ninh.

2. Đối với công trình không được quy định Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành xác định loại của công trình.

3. Công trình, hạng mục công trình được phân cấp căn cứ trên quy mô, loại kết cấu, tầm quan trọng để áp dụng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng sau đây:

a] Quản lý phân hạng năng lực của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng và công bố thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình;

b] Yêu cầu về cấp công trình phải lập chỉ dẫn kỹ thuật và xác định số bước thiết kế xây dựng công trình;

c] Phân định trách nhiệm thẩm định thiết kế xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình của các cơ quan chuyên môn về xây dựng;

d] Quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng;

đ] Phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;

Xem thêm: Định mức chi phí bảo hiểm công trình xây dựng năm 2022

e] Quy định về thời hạn bảo hành công trình xây dựng; quản lý công tác bảo trì công trình xây dựng;

g] Phân cấp sự cố công trình xây dựng và thẩm quyền giải quyết sự cố công trình xây dựng.

h] Các quy định khác có liên quan.

4. Phân cấp công trình để thiết kế xây dựng công trình và để quản lý các nội dung khác được quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy định của pháp luật có liên quan.

Video liên quan

Chủ Đề