Cao huyết áp sống được bao lâu
Nếu không điều trị hoặc điều trị không ổn định, tăng huyết áp có thể gây biến chứng ở tim, não, thận và một số cơ quan khác. Tăng huyết áp là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trong các bệnh lý tim mạch. Tăng huyết áp lâu ngày có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, suy tim, phình bóc tách động mạch chủ, tổn thương thận, mù mắt, bệnh động mạch ngoại biên. Rối loạn cương dương, rối loạn trí nhớ và sa sút trí tuệ cũng có liên quan đến tăng huyết áp. Vì sao tăng huyết áp lại nguy hiểm? Huyết áp là áp lực máu trong lòng mạch, gồm có 2 trị số huyết áp tâm thu (chỉ số đầu) là áp lực máu trong lòng mạch lúc tim co bóp và huyết áp tâm trương (chỉ số sau) là áp lực máu trong lòng mạch lúc tim thư giãn. Ví dụ: huyết áp 120/70 mmHg thì 120 là huyết áp tâm thu và 70 là huyết áp tâm trương.
Biến chứng nguy hiểm khi huyết áp tăng cao
Hướng dẫn đo huyết áp đúng cách. Thạc sĩ, bác sĩ Huỳnh Thanh Kiều, Trưởng khoa Nội tim mạch 1, Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP HCM cho biết, hệ thống mạch máu trong cơ thể giống như các ống dẫn đưa máu đến các cơ quan. Hệ thống này nếu chịu áp lực cao lâu ngày sẽ bị phình giãn (thành ống yếu đi, dễ bị rách hay vỡ), cứng lại mất tính đàn hồi hoặc lớp bên trong bị tổn thương và tích tụ các mảng xơ vữa gây hẹp và bít tắc dần. Tất cả các mạch máu lớn (động mạch chủ, động mạch cảnh, động mạch đùi...) và mạch máu nhỏ (mạch máu ở đáy mắt, ở cầu thận, não...) toàn thân đều bị ảnh hưởng bởi tình trạng huyết áp cao. Biến chứng tim mạch do huyết áp tăng cao Bác sĩ Kiều cho biết thêm, tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch tăng khi huyết áp cao. Mức huyết áp bình thường 115/75 mmHg, cứ mỗi mức tăng huyết áp thêm 20/10 mmHg thì nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch sẽ nhân lên gấp đôi. Ví dụ: Người có mức HA 135/85 mmHg có nguy cơ tử vong tim mạch gấp đôi người có huyết áp 115/75 mmHg; người có huyết áp 155/95 mmHg thì nguy cơ tăng gấp 4 lần, mức huyết áp 175/105 mmHg nguy cơ tăng gấp 8 lần và 195/115 thì nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch tăng gấp 16 lần người có huyết áp bình thường. Khi huyết áp cao, tim phải gắng sức hơn để đưa một lượng máu đến các mạch ngoại biên. Hậu quả của việc gắng sức lâu ngày khiến cơ tim dày lên, cứng hơn, ít đàn hồi giãn nở so với tim người bình thường, gây suy giảm chức năng hút máu về tim. Bệnh nhân sẽ có triệu chứng của suy tim khi máu về tim khó khăn, ứ đọng ở phổi gây khó thở, giảm khả năng làm việc gắng sức hoặc tức ngực. Ngoài ra, người bệnh tăng huyết áp thường kèm bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim trước đó nên chức năng tim có thể giảm, tức là có suy tim phân suất tống máu giảm. Trong điều trị, nếu huyết áp không ổn định, thường xuyên lên cao sẽ thúc đẩy suy tim nặng lên, mất bù do tim làm việc với công lớn, tải nặng. Cao huyết áp thường gặp ở người lớn tuổi, làm tăng các bệnh lý tim mạch. Ảnh: Freepik. Bác sĩ Kiều dẫn nghiên cứu cho thấy, 30-40% bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST chênh lên, 70% nhồi máu cơ tim không ST chênh lên có bệnh nền tăng huyết áp trước đó. Các dấu hiệu cảnh báo nhồi máu cơ tim cấp người bệnh cần biết để đến bệnh viện sớm. Vì thời gian vàng để cứu sống cơ tim là 3 giờ đầu sau khi bắt đầu có triệu chứng. Người bệnh bị đau tức ngực trái hoặc sau xương ức dữ dội, đau lúc nghỉ ngơi, kéo dài trên 20 phút, đau lan lên cổ, cằm, vai, cánh tay hay sau lưng. Trong cơn đau kèm vã mồ hôi, hốt hoảng, khó thở, bứt rứt, huyết áp và nhịp tim thường tăng trong cơn đau. Người lớn tuổi có thể có triệu chứng không điển hình khác như rối loạn tri giác (lừ đừ, ngủ gà, hôn mê), khó thở, khò khè, nôn ói hoặc ngất xỉu. Nguy cơ đột quỵ do tăng huyết áp Đột quỵ là tình trạng một phần của não bị ngừng cấp máu đột ngột do vỡ mạch máu (xuất huyết não) hoặc do cục máu đông hay mảng xơ vữa gây tắc nghẽn hoàn toàn một mạch máu nuôi vùng não đó (nhồi máu não) làm người bệnh bất tỉnh hoặc yếu liệt. Đột quỵ có khuynh hướng xảy ra ở người cao tuổi, nhưng đột quỵ không hiếm ở người trẻ, có xu hướng ngày càng tăng. "Đột quỵ là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở nước ta. Trong đó, tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ dẫn đến đột quỵ. Người có huyết áp cao >160/100 mmHg tăng 4,3 lần nguy cơ bị xuất huyết não. Khoảng 50% người bệnh nhồi máu não có kèm tăng huyết áp", bác sĩ Kiều nói. Đột quỵ bao gồm nhồi máu não (bên trái) và xuất huyết não (bên phải). Ảnh: Shutterstock. Thời gian vàng để điều trị nhồi máu não trong vòng 3 giờ đầu khi bắt đầu có triệu chứng. Do đó, người bệnh phải đến bệnh viện ngay khi có một trong các dấu hiệu cảnh báo sau: - Đột ngột tê cứng hoặc yếu mặt, tay hoặc chân, đặc biệt ở nửa bên người (bên phải hoặc bên trái). - Đột ngột lú lẫn, nói khó hoặc có vấn đề về hiểu ngôn ngữ. - Đột ngột mất thị lực hoặc có vấn đề về nhìn ở một hoặc hai bên mắt. - Đột ngột yếu liệt tay chân, không đi lại được, không giơ tay lên được, chóng mặt, mất thăng bằng, không kiểm soát được động tác. - Đột ngột nhức đầu dữ dội mà không tìm ra nguyên nhân. Tổn thương thận mạn có liên quan đến tăng huyết áp Bác sĩ Kiều chia sẻ thêm, bệnh nhân tăng huyết áp lâu ngày sẽ gây tổn thương thận, làm giảm chức năng thận. Có khoảng 5% trường hợp bệnh nhân bị tăng huyết áp là do hậu quả của bệnh chủ mô thận mạn tính. Ví dụ bệnh nhân viêm cầu thận mạn trước đó, đưa đến suy giảm chức năng thận và gây tăng huyết áp. Huyết áp cao làm tăng áp lực lọc nước tiểu trong các cầu thận (đơn vị lọc nước tiểu trong thận), lâu ngày gây tổn thương màng lọc ở cầu thận đưa đến tiểu đạm. Khi xét nghiệm nước tiểu thấy có protein hoặc microalbumine trong nước tiểu, nhìn bằng mắt thường không thấy được. Ở bệnh nhân tăng huyết áp, xét nghiệm nước tiểu thấy có đạm niệu là dấu hiệu có tổn thương ở thận. Mức độ đạm trong nước tiểu càng nhiều thì tổn thương thận càng nặng, nhất là khi huyết áp không được điều trị ổn định. Khi thận bị tổn thương, mức độ lọc để đào thải nước và chất độc ra khỏi cơ thể giảm dần, làm ứ đọng các chất này trong cơ thể gây triệu chứng phù, mệt mỏi, chán ăn, ngứa ngoài da. Thận còn có chức năng cân bằng chất điện giải (natri, kali, photpho...) cho cơ thể nên người bệnh thận mạn mức độ nặng có thể bị tăng kali máu do giảm đào thải. Kali máu tăng trên 6.0 mmol/L dễ bị rối loạn nhịp tim hay ngưng tim. Ngoài ra, thận còn có chức năng tiết hormone erythropoietin có tác dụng tạo ra hồng cầu. Chất này bị thiếu hụt khi suy thận nặng, khiến người bệnh bị thiếu máu mãn tính với các triệu chứng mệt mỏi, xanh xao. Bệnh nhân tăng huyết áp lâu ngày sẽ gây tổn thương thận. Ảnh: Shutterstock. "Dựa vào xét nghiệm creatinine máu có thể tính được độ lọc cầu thận ước lượng. Khi độ lọc cầu thận <15 ml/phút kéo dài từ 3 tháng trở lên được coi là suy thận mạn giai đoạn cuối, người bệnh cần được xem xét chỉ định điều trị thay thế thận với bác sĩ chuyên khoa", bác sĩ Kiều nói thêm. Với các biến chứng nguy hiểm do tăng huyết áp, người bệnh cần kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm và điều trị kiểm soát huyết áp ở mức ổn định, kèm theo thay đổi chế độ ăn uống, vận động phù hợp. Bác sĩ Kiều cho biết, người bệnh tăng huyết áp cũng cần theo dõi huyết áp thường xuyên tại nhà nhằm cung cấp thông tin cho bác sĩ để điều chỉnh thuốc tăng huyết áp tối ưu. Tại Bệnh viện đa khoa Tâm Anh, người có yếu tố nguy cơ tăng huyết áp, bác sĩ có thể chỉ định đeo máy ghi nhật ký huyết áp liên tục 24 giờ giúp phát hiện sớm bệnh và điều trị kịp thời. Ngọc An Tăng huyết áp là một tình trạng bệnh lý phổ biến trong cộng đồng. Theo thống kê hiện nay trên thế giới có đến 1,13 tỷ người có huyết áp cao, con số này được dự đoán lên đến 1,56 tỷ người vào năm 2025. Bệnh thường diễn tiến âm thầm và gây ra những biến chứng nguy hiểm có thể đe dọa tính mạng người bệnh hoặc để lại gánh nặng tàn phế. Huyết áp là áp lực của máu tác động lên thành động mạch. Huyết áp được tính bằng đơn vị mmHg và được xác định bằng cách đo huyết áp. Huyết áp có hai chỉ số:
Ví dụ: Huyết áp 130/80mmHg: 130 là huyết áp tâm thu, 80 là huyết áp tâm trương. Vì vậy khi bác sĩ hoặc y tá cho bạn biết huyết áp của bạn, thì họ sẽ nói 2 con số. Tăng huyết áp là bệnh lý nguy hiểm và phổ biến hiện nay Tăng huyết áp hay cao huyết áp là tình trạng khi huyết áp đo tại phòng khám lớn hơn hoặc bằng 140/90 mmHg – Theo khuyến cáo của Hội Tim mạch học Quốc gia về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp. Tiền tăng huyết áp khi nằm trong khoảng 120-139/80-89 mmHg và mức huyết áp bình thường khi < 120/80 mmHg. Theo dõi huyết áp thường xuyên giúp phát hiện sớm bệnh lý cao huyết áp Bảng 1: Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp dựa trên đo huyết áp phòng khám, đo huyết áp lưu động và đo huyết áp tại nhà.
Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp của ISH 2020 Đa phần bệnh thường gặp ở người lớn tuổi không có nguyên nhân (tăng huyết áp vô căn hay nguyên phát); khoảng 10% tình trạng có nguyên nhân, còn gọi là tăng huyết áp thứ phát. (1) Khoảng 90% trường hợp huyết áp tăng cao không xác định được nguyên nhân. Bệnh có tính gia đình, nhiều người trong gia đình cùng mắc tình trạng này, đặc biệt khi lớn tuổi hoặc có bệnh đái tháo đường. Ngoài ra còn có các yếu tố khác dễ đưa đến mắc bệnh cao huyết áp như thói quen ăn mặn (nhiều muối), hút thuốc lá, uống rượu bia nhiều, dư cân hoặc béo phì, ít vận động thể lực, có nhiều căng thẳng, áp lực trong cuộc sống. Khi xác định có một nguyên nhân trực tiếp thì gọi là tăng huyết áp thứ phát. Tình trạng này chiếm khoảng 10% ca bệnh nhưng nếu điều trị theo đúng nguyên nhân thì bệnh có thể chữa khỏi. Các nguyên nhân thường gặp là:
Xem thêm những thông tin về căn bệnh Tăng huyết áp do BS.CKI Hồ Thị Tuyết Mai chia sẻ. Người bệnh hay có biểu hiện như:
Đau đầu, chóng mặt, buồn nôn là những triệu chứng thường gặp khi huyết áp tăng cao Tuy nhiên, có khoảng 1/3 trường hợp người bệnh không có dấu hiệu gì, chỉ phát hiện bệnh khi đo huyết áp tình cờ hay khám sức khỏe tổng quát hoặc khi đã có biến chứng như: nhồi máu cơ tim, đột quỵ hay suy thận mạn giai đoạn cuối. Do đó, các chuyên gia khuyến cáo người lớn từ 50 tuổi trở lên cần khám tổng quát và kiểm tra huyết áp định kỳ vì huyết áp có xu hướng tăng dần theo tuổi. Tăng huyết áp cấp cứu xảy ra khi huyết áp đo được ≥ 180/120 mmHg kèm có kèm một trong các dấu hiệu sau như co giật, lừ đừ, nhìn mờ, nôn ói, hôn mê, khó thở, đau tức ngực dữ dội, khi đó thì người bệnh cần đến bệnh viện ngay để được cấp cứu kịp thời. Để chẩn đoán tăng huyết áp chỉ có cách duy nhất là đo huyết áp (2). Hiện nay, có 3 cách đo huyết áp để chẩn đoán bệnh gồm:
Đối với người bệnh tăng huyết áp cần làm 2 nhóm xét nghiệm sau:
Xét nghiệm tìm nguyên nhân tăng huyết áp
Xét nghiệm thường quy đánh giá ảnh hưởng của huyết áp lên các cơ quan trong cơ thể
Bệnh tăng huyết áp có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm về sau. Các biến chứng thường gặp bao gồm:
Điều trị bệnh tăng huyết áp cần phối hợp giữa điều chỉnh lối sống với thuốc hạ huyết áp, giúp người bệnh dễ dàng kiểm soát huyết áp. Mức huyết áp mục tiêu cần đạt được là 130/80 mmHg hoặc thấp hơn tùy theo bệnh lý đi kèm hoặc đặc điểm riêng của từng người. (3)
Trong quá trình điều trị, điều người bệnh cần uống thuốc đều đặn mỗi ngày. Nếu nghi ngờ tác dụng phụ do thuốc gây ra, đừng bỏ thuốc ngay mà hãy trao đổi với bác sĩ để tìm hiểu lý do và điều chỉnh thuốc thích hợp. Việc tuân thủ điều trị giúp người bệnh phòng tránh được các biến chứng lâu dài của bệnh. Để điều trị huyết áp hiệu quả, người bệnh cần trang bị máy đo huyết áp cá nhân để tự kiểm tra huyết áp tại nhà. Việc này sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho bác sĩ để điều chỉnh thuốc huyết áp được tối ưu hơn. Nếu lo ngại về chỉ số huyết áp của mình, hãy trao đổi ngay với bác sĩ. Để phòng ngừa tăng huyết áp mọi người nên thực hiện lối sống tốt cho sức khỏe từ sớm. Nhiều nghiên cứu cho thấy duy trì cân nặng lý tưởng, tập thể dục đều đặn, chế độ ăn cho người bị tăng huyết áp phù hợp. (4)
Tăng huyết áp hay cao huyết áp đang dần trở nên phổ biến và nguy hiểm. Chính vì vậy, bệnh cần được chẩn đoán và điều trị sớm để ngăn ngừa các biến chứng sức khỏe nguy hiểm. |