Cách nhận biết răng số mấy

  • 15:04 20/01/2022
  • Xếp hạng 4.92/5 với 20384 phiếu bầu

Cách đếm răng, cách đọc răng và tên các răng trên cung hàm là những kiến thức cơ bản về răng miệng mà mọi người thường bỏ qua, do hầu hết mọi người chỉ thường quan tâm đến các dịch vụ như lấy cao răng, tẩy trắng răng, làm răng sứ khi tìm hiểu các vấn đề liên quan đến răng.

Hàm răng của một người trưởng thành bình thường gồm 28 - 32 chiếc răng và được chia làm 4 phần cung hàm, từ 1 đến 4 đối với người lớn theo chiều kim đồng hồ.

Để dễ dàng đếm các răng ở 4 phần cung hàm, chúng ta lấy 4 răng cửa đại diện cho 4 răng đầu tiên của mỗi cung hàm làm cột mốc ở giữa. Răng cửa được gọi là răng số 1 trong mỗi cung hàm. Từ răng cửa, đếm từng răng một về phía sau bạn sẽ biết số thứ tự các răng của mình.

Ví dụ về cách đếm răng:

Ở hàm trên, phần hàm trên bên tay phải sẽ là phần hàm thứ nhất [kí hiệu I]. Răng cửa giữa bên phải sẽ có thứ tự là răng số 1, răng bên phải răng cửa là răng cửa bên có số thứ tự là số 2, tương tự là răng số 3. Áp dụng tương tự với phần cung hàm trên bên trái và hàm dưới.


Hàm răng của một người trưởng thành bình thường gồm 28 - 32 chiếc

Khi đã nắm được cách đếm răng cơ bản thì đọc răng cũng là một việc hoàn toàn dễ dàng. Cách đọc răng không khó như mọi người thường nghĩ là phải đọc 28 - 32 chiếc răng với từng tên gọi khác nhau. Để đọc răng chính xác, bạn chỉ cần áp dụng công thức sau: R + cung hàm [số thường] + thứ tự răng.

Trong đó, R là viết tắt của Răng, thứ tự răng là cách đếm răng đã được đề cập ở phần trên. Về phần cung hàm cũng đã được đề cập ở trên, phần cung hàm ở phía trên bên phải sẽ là phần cung hàm 1, 3 phần cung hàm còn lại sẽ được đánh dấu theo chiều kim đồng hồ.

Ví dụ:

  • Răng thứ 3 hàm trên bên trái có cách đọc là: R23
  • Răng thứ 6 hàm dưới bên phải có cách đọc là: R46
  • Răng thứ 5 hàm trên bên phải có cách đọc là: R15
  • Răng thứ 2 hàm dưới bên trái có cách đọc là: R32.

Đối với răng sữa, cách đọc răng là chỉ thay đổi các phần cung hàm 1 2 3 4 bởi các số 5 6 7 8, và được hiểu như sau:

  • Phần cung hàm 1 của răng người lớn sẽ tương đương với số 5
  • Phần cung hàm 2 của răng người lớn sẽ tương đương với số 6
  • Phần cung hàm 3 của răng người lớn sẽ tương đương với số 7
  • Phần cung hàm 4 của răng người lớn sẽ tương đương với số 8.

Cách đọc tên răng

Bộ răng của người được chia làm các loại răng như sau:

  • Răng cửa: Gồm các răng ở phía trước, bao gồm răng cửa giữa, răng cửa bên và răng nanh. Đối với các răng cửa, theo cách đếm răng thì chúng thường là các răng có số thứ tự 1, 2, 3 trong các cung hàm với thứ tự lần lượt là răng cửa giữa, răng cửa bên và răng nanh. Ví dụ, R23 là ký hiệu của răng nanh ở phần cung hàm thứ 2. Răng 53 là ký hiệu răng nanh sữa ở phần cung hàm 5.
  • Răng cối nhỏ: Gồm các răng kế cận răng nanh về phía sau, thường gọi là răng cối nhỏ thứ nhất và thứ hai. Đối với các răng cối nhỏ, theo cách đếm răng thì chúng thường là các răng có số thứ tự 4, 5 trong các cung hàm. Với răng số 4 là răng cối nhỏ thứ nhất và răng 5 là răng cối nhỏ thứ 2. Ví dụ, răng 44 là răng cối nhỏ thứ nhất ở phần cung hàm thứ 4.
  • Răng cối lớn: Là tên các răng để ăn nhai chính, dùng để nhai và nghiền nát thức ăn, thường gọi là răng cối lớn thứ nhất và răng cối lớn thứ 2. Đối với các răng cối lớn, thường là răng thứ 6, 7 ở các cung hàm. Ví dụ, R46, R47 lần lượt là ký hiệu của hai răng cối lớn thứ nhất và thứ hai của phần cung hàm thứ 4.
  • Răng khôn: Là các răng mọc sau cùng, thường xuất hiện ở độ tuổi từ 17 - 26 hoặc có thể muộn hơn. Cũng được liệt kê vào răng cối lớn nhưng răng khôn không có hình dạng xác định và không ảnh hưởng đến sự ăn nhai.

Răng khôn ở đa số mọi người thường hay mọc ngầm và ảnh hưởng đến các răng bên cạnh nên hay thường có chỉ định nhổ. Khi có cảm giác đau nhức các vùng góc hàm hay soi gương thấy một chiếc răng đang lấp ló mọc lên ở phía sau cùng thì nên tìm tới các nha sĩ có uy tín để được tư vấn.

Những thông tin bổ ích về cách đếm răng, đọc răng, và cách gọi tên các răng trong bộ răng hoàn chỉnh của người trưởng thành. Các kiến thức cung cấp tuy đơn giản nhưng sẽ rất hữu ích trong việc chăm sóc răng miệng.

XEM THÊM:

Khi bệnh nhân đến khám răng, trên phiếu khám thường có sơ đồ răng để ghi lên đó chẩn đoán, kế hoạch điều trị và số răng sẽ làm. Khi đó mỗi răng sẽ có một ký hiệu riêng bằng số đễ viết ra đơn giản không mất nhiều thời giờ và khi đọc lên BS sẽ biết ngay đó là răng gì, nằm ở bên phải hay trái, hàm trên hay hàm dưới.

1.Ký hiệu quốc tế và Việt nam:

1.a.Trên răng vĩnh viễn [Hình]:

Được qui định như sau:

-Các răng được đánh số từ giữa hàm đi vào trong:

1 : răng cửa giữa

2 : răng cửa bên

3 : răng nanh

4 : răng tiền hàm thứ I [cối nhỏ I]

5 : răng tiền hàm thứ II[Cối nhỏ II]

6 : răng hàm thứ I [Cối lớn thứ I]

7 : răng hàm thứ II[cối lớn II]

8 : răng khôn [cối lớn thứ III]

-Hai hàm răng chia làm 4 phần:

Trên- phải và trên-trái, dưới trái và dưới-phải

Như vậy mỗi người sẽ có 4 phần hàm:Trên phải, trên trái, dưới trái và dưới phải. Ký hiệu số cho các phần hàm sẽ đi từ bên phải hàm trên qua trái hàm trên, xuống dưới trái và sau cùng là dưới phải.

Các ký hiệu của phần hàm được đánh số theo chiều kim đồng hồ:

1và 2

4 và3

Trên- phải ký hiệu 1, và trên - trái ký hiệu 2

Dưới- phải ký hiệu 4, và dưới - trái ký hiệu 3

  • Trong ngành Y Khoa cũng như Nha Khoa qui định bên phải là bên phía tay phải của bệnh nhân, bên trái là phía tay trái của bệnh nhân.Ngược lại với hình của nhà báo và trên báo chí, khi nhìn vào một tấm hình nếu có chú thích bên phải hay bên trái tức là bên tay phải hay tay trái của người đọc chứ không phải của người trong ảnh.

Ký hiệu của một răng là số của răng đó cộng thêm con số phía trước để biết phần hàm nào trên hay dưới, trái hay phải:

Thí dụ: Răng số 36 là răng hàm thứ I bên trái và ở hàm dưới.

Răng 11 là răng cửa giữa hàm trên bên phải

Sau đây là sơ đồ răng vĩnh viễn của người lớn theo ký hiệu quốc tế và VN:

18 17 16 15 14 13 12 11 21 22 23 24 25* 26 27 28
48 47 46 45 44 43 42 41 31 32 33 34 35 36 37 38

Răng số *25 là răng tiền hàm thứ II [cối nhỏ thứ II] hàm trên bên trái

Răng số 46 là răng cối lớn thứ I hàm dưới bên phải

1.b.Ký hiệu quốc tế trên răng sữa của trẻ em [Hình]:

Đối với răng sữa của trẻ em: Qui định cộng thêm số 5, 6 cho hàm trên và 7, 8 cho hàm dưới và cũng theo chiều kim đồng hồ:

5 cho phần hàm trên, bên phải / 6 cho phần hàm trên bên trái

8 cho phần hàm dưới, bên phải / 7 cho phần hàm dưới, bên trái

5 và 6

8 và 7

Sau đây là sơ đồ răng sữa của trẻ em :

55 54 53 52 51 61 62 63 64 65
85 84 83 82 81 71 72 73 74 75

Chúng ta chú ý hệ răng sữa chỉ có 20 răng, chỉ có răng hàm [cối] mà không có răng tiền hàm sữa [cối nhỏ], các răng hàm có ký hiệu 4 và 5

Cách đọc tên răng theo ký hiệu:

Răng số 54 là răng hàm sữa thứ I hàm trên bên phải

Răng số 72 là răng cửa sữa bên cạnh hàm dưới bên trái

Răng số 83 là răng nanh sữa hàm dưới bên phải

Khi thay răng vĩnh viễn thì răng hàm sữa số 4 và 5 sẽ được thay thế bằng răng tiền hàm 4, 5 vĩnh viễn ở người lớn

2.Ký hiệu răng vĩnh viễn theo các nha sĩ Mỹ:

Qui định không chia theo phần hàm mà đếm từ bên phải hàm trên qua bên trái hàm trên, xuống bên trái hàm dưới và qua bên phải hàm dưới. Như vậy ký hiệu răng ghi theo chiều kim đồng hồ và theo thứ tự của 32 răng như sau :

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32

Theo cách ghi nầy khó nhớ hơn và phải làm quen với ký hiệu mới biết được chính xác vị trí răng trên hàm

[Bs Trần Ngọc Đỉnh]

Số thứ tự của các răng trên hàm răng – Các răng được sắp xếp một cách cân đối ở trong miệng. Mỗi cung răng [một nửa của hàm răng] gồm có 8 loại răng khác nhau. Cùng nha khoa chúng tôi tìm hiểu qua bài viết sau.

Số thứ tự các răng trên cung hàm

Trong nha khoa, mỗi chiếc răng sẽ có một ký hiệu riêng bằng số đễ viết ra đơn giản không mất nhiều thời giờ và khi đọc lên bác sĩ sẽ biết ngay đó là răng gì, nằm ở bên phải hay trái, hàm trên hay hàm dưới. Vậy số thứ tự các răng trên hàm trên của chúng ta như thế nào và được gọi bằng những con số gì.

I. Quy luật gọi tên răng theo thứ tự các răng trên cung hàm

Các răng được sắp xếp một cách cân đối ở trong miệng. Mỗi cung răng [một nửa của hàm răng] gồm có 8 loại răng khác nhau được sắp xếp đối xứng với các răng ở cung đối diện.

Ký hiệu cung răng: Cung răng được chia thành 4 phần, từ 1 đến 4 đối với người lớn theo chiều kim đồng hồ.

Mã số răng: Bắt đầu từ răng ở cạnh đường giữa [L] đi sang 2 bên, tăng dần từ số 1 [răng cửa giữa] đến số 8 [răng hàm lớn thứ 3].

Ký hiệu R: Là viết tắt của từ Răng

Để đọc răng chính xác, bạn chỉ cần áp dụng công thức sau:

R + cung hàm + thứ tự răng

II. Số thứ tự của các răng trên hàm răng

1. Răng cửa giữa hàm trên bên phải: Răng 11

– Thân răng có rìa cắn là phần cắt thức ăn, có 1 chân răng. Mặt trong có gót răng là phần nhô lên ở phía cổ răng.

– Chức năng của R11 là đảm bảo thẩm mỹ, cắn xé thức ăn và hỗ trợ phát âm rõ ràng, chính xác.

2. Răng cửa giữa hàm trên bên trái: Răng 21

– Đối xứng với R11 qua đường giữa [L] và có hình dạng tương tự.

– Chức năng của R21 cũng tương tự như R11 là giúp đảm bảo về mặt thẩm mỹ, ăn nhai và phát âm.

3. Răng cửa bên hàm trên bên phải: Răng 12

– Tương tự R11, nhưng có kích thước nhỏ hơn. Và chức năng cũng không có điểm khác.

4. Răng cửa bên hàm trên bên trái: Răng 22

– Đối xứng qua đường giữa [L] và có hình dạng tương tự R12.

5. Răng nanh hàm trên bên phải: Răng 13

– Rìa cắn có đỉnh nhọn, có 1 chân răng, là răng dài nhất trong các răng vĩnh viễn hàm trên.

– Chức năng của R13 không chỉ đảm bảo tính thẩm mỹ, xé thức ăn mà còn đóng vai trò như một cơ cấu giảm chấn động mạnh, nâng đỡ cơ mặt và làm “cọc hướng dẫn” cho khớp cắn.

6. Răng nanh hàm trên bên trái: Răng 23

– Đối xứng và có hình dạng cũng như chức năng tương tự với R13 qua đường giữa [L].

7. Răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên bên phải: Răng 14

– Có hình dạng tương tự và đối xứng với Răng 14 qua đường giữa [L].

– R14 giữ vai trò quan trọng trong việc ăn nhai.

8. Răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên bên trái: Răng 24

– Có hình dạng tương tự và đối xứng với Răng 14 qua đường giữa [L].

9. Răng hàm nhỏ thứ hai hàm trên bên phải: Răng 15

– Có hình dạng tương tự răng 14.

10. Răng hàm nhỏ thứ hai hàm trên bên trái: Răng 25

– Có hình dạng tương tự và đối xứng với R15 qua đường giữa [L].

11. Răng hàm lớn thứ nhất hàm trên bên phải: Răng 16

– Có hình dạng tương tự như răng hàm sữa thứ nhất hàm trên, nhưng lớn hơn, thân răng hình thang, có 3 múi: 2 múi ngoài và 1 múi trong. Có 3 chân răng tương ứng với 3 múi.

– R16 giữ vai trò ăn nhai chính, đảm bảo thức ăn được nghiền nhuyễn trước khi đưa vào dạ dày.

12. Răng hàm lớn thứ nhất hàm trên bên trái: Răng 26

– Có hình dạng tương tự, đối xứng với Răng 16 qua đường giữa [L].

13. Răng hàm lớn thứ hai hàm trên bên phải: Răng 17

– Có hình dạng và kích thước tương tự như Răng 16.

14. Răng hàm lớn thứ hai hàm trên bên trái: Răng 27

– Có hình dạng tương tự, đối xứng với R17 qua đường giữa [L].

Ngoài những răng được mô tả ở trên, còn có 4 răng hàm lớn thứ ba [còn có tên gọi là răng khôn hay răng số 8] tương ứng đó là: răng hàm lớn thứ ba hàm trên bên phải: Răng 18; Răng hàm lớn thứ ba hàm trên bên trái: Răng 28. Các răng này có thể có hình dáng tương tự Răng 17, 27 hoặc có hình dạng thay đổi, thân răng không cố định, chân răng có thể từ 1-3 chân răng hoặc nhiều hơn.

Đến đây thì chắc hẳn các bạn đã hiểu được số thứ tự các răng trên cung hàm và cách đánh số răng trong nha khoa rồi. Hi vọng bài viết cung cấp kiến thức thú vị để bạn đọc hiểu hơn về răng của mình.

Nếu có nhu cầu trồng răng hãy liên hệ với Nha khoa Đông Nam theo tổng đài 1900 7141 để được các chuyên viên tư vấn hỗ trợ giải đáp thắc mắc.

Xem thêm:

Nha Khoa Đông Nam tự hào hơn 15 năm hoạt động cùng đội ngũ Y Bác sĩ, cơ sở vật chất thiết bị hiện đại sẽ mang đến cho bệnh nhân kết quả tối ưu. 1. Là phòng khám chuyên khoa Răng Hàm Mặt được Sở Y Tế TPHCM cấp giấy phép hoạt động.

➣ Giấy phép số: 03708/SYT-GPHĐ tại 411 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TPHCM


➣ Giấy phép số: 01672/HCM-GPHĐ tại 614-616 Lê Hồng Phong, Phường 10, Quận 10, TPHCM 2. Các chứng nhận đạt được:- Năm 2015: Chứng nhận Dịch Vụ Tốt Nhất - Năm 2016: Chứng Nhận Dịch Vụ Hoàn Hảo - Năm 2019: Chứng Nhận TOP 10 Thương Hiệu Tin Cậy, Sản Phẩm Chất Lượng, Dịch Vụ Tận Tâm. 3. Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và tự hào trở thành nha khoa được hơn 8000 khách hàng lựa chọn mỗi năm.

4. Chi phí hợp lý so với dịch vụ mà chúng tôi mang lại chính là ưu thế khi khách hàng đến nha khoa.

Video liên quan

Chủ Đề