Cách luyện viết tiếng Trung

Luyện viết tiếng Trung cơ bản đẹp với 300 từ để chữ Hán thay cho vở luyện viết để đẹp lên từng ngày. Học tiếng Trung 4 kỹ năng nghe nói đọc viết với THANHMAIHSK.

Chắc hẳn chúng ta đều biết tiếng Trung là một ngôn ngữ thâm sâu quảng đại. Để thành thạo tiếng Trung đòi hỏi phải bỏ ra rất nhiều công sức và thời gian. Và trong chặng đầu của cuộc hành trình không thể thiếu những thứ căn bản, nó chính là sợi dây vững chắc để bạn bám vào và leo lên đỉnh vinh quang trong một ngày không xa. Đa số các bài dạy tiếng Hoa trước đề cập đến ngữ pháp, giao tiếp mà ít nói về chữ viết nên hôm nay mình xin gợi ý với các bạn tự học tiếng Trung 300 từ để luyện viết tiếng Trung nhé!

Cách luyện viết tiếng Trung
300 từ căn bản cho người luyện tiếng Trung

一 二 三 四 五 六 七 八, 九 十 百 千 加 减 乘 除

yī èr sān sì wǔ liù qī bā, jiǔ shí bǎi qiān jiā jiǎn shèng chú

một hai ba bốn năm sáu bảy tám, chín mười trăm nghìn công trừ nhân chia

大 小 多 少 长 短 方 圆, 前 后 左 右 上 下 里 外

dà xiǎo duō shǎo cháng duǎn fāng yuán, qián hòu zuǒ yòu shàng xià lǐ wài

lớn bé nhiều ít dài ngắn vuông tròn, trước sau trái phải trên dưới trong ngoài

远 近 高 矮 出 入 开 关, 起 落 来 去 轻 重 快 慢

yuǎn jìn gāo ǎi chū rù kāi guān, qǐ luò lái qù qīng zhòng kuài màn

xa gần cao thấp ra vào đóng mở, lên xuống về đi nhẹ nặng nhanh chậm

有 无 空 满 凉 热 冷 暖, 真 假 好 坏 生 熟 湿 干

yǒu wú kōng mǎn liáng rè lěng nuǎn, zhēn jiǎ hǎo huài shēng shǔ shī gān

có không trống đầy mát nóng lạnh ấm, thật giả tốt xấu sống chín ướt khô

粗 细 软 硬 横 竖 直 弯, 正 斜 薄 厚 宽 窄 深 浅

cù xì ruǎn yìng héng shù zhí wān, zhèng xié bó hòu kuān zǎi shēn qiǎn

thô mảnh mềm cứng hoành tung thẳng cong, thẳng nghiêng mỏng dày rộng hẹp đậm nhạt

春 夏 秋 冬 阴 晴 早 晚, 东 西 南 北 酸 甜 苦 辣

chūn xià qiū dōng yīn qíng zǎo wǎn, dōng xī nán běi suān tián kǔ là

xuân hạ thu đông râm trong sớm muộn, đông tây nam bắc chua ngọt đắng cay

日 月 水 火 山 石 土 田, 天 地 星 云 风 雨 雷 电

rì yuè shuǐ huǒ shān shí tǔ tián, tiān dì xīng yún fēng yǔ léi diàn

nhật nguyệt thủy hỏa núi đá đất ruộng, trời đất sao mây gió mưa sấm sét

衣 帽 鞋 袜 巾 帕 枕 垫, 杯 瓶 壶 桶 钟 表 灯 扇

yī mào xié wā jìn pà zhěn diàn, bēi píng hú tǒng zhōng biǎo dēng shàn

y mũ giày tất khăn khăn gối đệm, ly bình hộp ống đồng hồ đèn quạt

勺 筷 刀 叉 锅 碗 盘 盆, 镜 梳 床 凳 钉 铲 针 线

sháo kuài dāo chà guō wǎn pán pén, chū jìng chuáng dēng dīng chǎn zhèn xiàn

muôi đũa dao thìa nồi bát đĩa chảo, gương lược gường ghế đinh xẻng kim chỉ

琴 棋 书 画 笔 纸 尺 盒, 伞 烛 鼓 铃 球 筒 箱 包

qín qí shū huà bǐ zhǐ chǐ hé, sǎn zhú gǔ líng qiú tǒng xiāng bāo

cầm kì thi họa bút giấy thước mực, ô nến trống chuông bóng hộp thùng bao

瓜 果 梨 桃 饭 菜 米 面, 葱 姜 蒜 椒 糕 饼 蛋 糖

guā guǒ lí táo fàn cài mǐ miàn, cōng jiāng suān jiāo gāo bǐng dàn táng

dưa quả lí đào cơm rau gạo mì, hành gừng tỏi ớt bánh trái trứng đường

柿 茄 菠 豆 莓 李 橙 蕉, 红 黄 蓝 绿 紫 粉 白 黑

shì qié bō dòu méi lǐ chéng jiāo, hóng huáng lán lǜ zǐ fěn bái hēi

hồng cà rau đậu dâu mận cam chuối, đỏ vàng xanh xanh tím phấn trắng đen

花 草 树 木 梅 兰 竹 菊, 冰 雪 沙 虹 江 河 海 暴

huā cǎo shù mù méi lán zhú jú, bīng xuě shā hóng jiāng hé hǎi bào

hoa cỏ cây cối mai lan trúc cúc, băng tuyết cát vồng sông ngòi biển bão

桌 椅 门 窗 机 车 船 帆, 枝 叶 芽 苗 杨 柳 松 桦

zhuō yǐ mén chuāng jī chē chuán fān, zhī shù yá miáo yáng liǔ sōng huà

bàn ghế cửa ngõ máy xe thuyền buồm, cành lá mầm mạ dương liễu tùng hoa

哥 姐 弟 妹 爷 奶 爸 妈, 你 我 他 她 男 女 老 幼

gē jiě dì mèi yé nǎi bà mā, nǐ wǒ tā tā nán nǚ lǎo yōu

anh chị trai gái ông bà bố mẹ, bạn tôi anh cô nam nữ già trẻ

眼 耳 口 鼻 手 足 牙 脸, 人 身 头 发 师 生 工 医

yǎn ěr kǒu bí shǒu zú yá liǎn, rén shēn tóu fà shī shēng gōng yī

mắt tai miệng mũi tay chân răng mặt, người ngợm đầu tóc thầy trò công y

哭 笑 喜 怒 吃 喝  醒 睡, 走 跑 坐 卧 摸 爬 站 立

kū xiào xǐ nǜ chī kē xǐng shuì, zǒu pǎo zuò wò mò pá zhàn lì

khóc cười hỉ nộ ăn uống tỉnh ngủ, đi chạy ngồi nằm sờ trèo đứng dựng

折 剪 编 涂 滑 骑 抱 玩, 写 指 举 拍 看 想 拿 洗

zhé jiǎn biān tú huá qǐ bào wán, xiě zhǐ jǔ pāi kàn xiǎng ná qǐ

chặt cắt vẽ tô trượt cưỡi ôm chơi, viết chỉ giơ chụp nhìn nghĩ cầm rửa

鸟 兽 虫 鱼 猫 狗 兔 雁, 猪 马 牛 羊 鸡 鸭 鹅 燕

niǎo shòu chóng yú māo gǒu tù yān, zhū mǎ niú yáng jī yà é yān

chim thú trùng ngư mèo chó thỏ nhạn, lợn ngựa trâu dê gà vịt nga yến.

Cách luyện viết tiếng Trung
học từ vựng tiếng trung hiệu quả

Luyện viết tiếng Hán cơ bản là một cách để bạn học từ vựng tiếng Trung tốt hơn, nhớ nhanh và nhớ lâu nữa đó. Đây là kinh nghiệm được nhiều bạn đi trước truyền lại cho mình và mình đã áp dụng thành công.

Học viết chữ Hán. Chắc hẳn khi mới đọc tiêu đề thôi thì 100% người chưa biết tiếng Trung hay mới học tiếng Trung sẽ “rất sợ”. Thậm chí ngay cả đối với những người đã học xong Hán ngữ 1 (trình độ cơ bản cho người mới học), thì việc viết chữ Hán cũng là một trong những phần mà họ cảm thấy khó khăn nhất. Tuy nhiên là loại chữ tượng hình nên chữ Hán lại có những phương pháp, quy tắc viết mà khi biết được chắc chắn người học sẽ cảm thấy cách viết tiếng Trung không đến nỗi quá khó khi bạn học cả cách viết tiếng Trung trên máy tính và cách viết tiếng Trung trên điện thoại.

Chữ Hán không quá khó viết như bạn tưởng tượng

1. Quy tắc viết chữ hán dành cho người mới bắt đầu

Việc đầu tiên của đối với bất kì người học viết chữ Hán nào cũng phải nhớ đó là: Từ trái qua phải, từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài. Quy tắc này được áp dụng cho tất toàn bộ chữ Hán cả giản thể hoặc phồn thể. Sau khi đã thuộc quy tắc viết thì việc tiếp theo chính là ghép nét.

Người học chữ Hán khi học viết sẽ được giới thiệu cách viết chữ Hán 8 nét, quy tắc thuận bút trong khi biết tiếng Trung. Thời gian đầu người tự học tiếng trung sẽ phải thực sự nỗ lực rất nhiều nếu muốn viết được tốt chữ Hán. Viết chữ Hán làm sao cho vuông, mác, phẩy sao cho đúng.

Khi đã thuộc và viết được vài chữ, tự nhiên, cảm tình đối với việc học chữ Hán đã có phần tăng lên, rồi khi viết được nhiều chữ hơn, biết được nhiều từ hơn, nhìn xung quanh, chỗ nào cũng thấy bóng dáng của những đồ vật bằng tiếng Hán.

Tổng hợp lại các bước để học cách viết chữ Hán:

Bước 1:

Nhớ quy tắc thuận bút “Từ trái qua phải, từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài”.

Bước 2:

Nhớ các nét và cách ghép.

Bước 3:

Viết nhiều.

Trừ vài ngoại lệ, qui tắc chung là từ trái qua phải; từ trên xuống dưới; từ ngoài vào trong.

  • Ngang trước sổ sau: 十 , 丁 , 干 , 于 , 斗 , 井 .
  • Phết (ノ) trước, mác ( 乀 ) sau: 八 , 人 , 入 , 天 .
  • Từ trái qua phải: 州 , 划 , 外 , 辦 , 做 , 條 , 附 , 謝 .
  • Từ trên xuống dưới: 三 , 合 , 念 , 志 , 器 , 意 .
  • Từ ngoài vào trong: 司 , 向 , 月 , 同 , 風 , 风 , 周 .
  • Bộ 辶 và 廴 viết sau cùng: 这 , 还 , 选 , 遊 , 道 , 建 .
  • Giữa trước; trái rồi phải: 小 , 少 , 水 , 业 , 办 , 樂 .
  • Vào nhà, đóng cửa: 日, 回 , 國 , 国 , 固 , 固 .

2. Cách nhớ chữ Trung Quốc (chữ hán)

a. Nhớ chữ Hán bằng các bộ thủ

Bộ thủ chính là cách nhớ chữ Hán hiệu quả nhất. Mỗi bộ thủ trong tiếng Hán lại biểu hiện một hiện tượng sự vật riêng. Nhớ được các bộ thủ đó chính là đã nhớ cách viết tiếng Trung như thế nào. Và việc còn lại chính là ghép các bộ thủ đó với nhau để tạo nên được một chữ hoàn chỉnh. vd: chữ 安 Ở trên là bộ 宀 miên => mái nhà mái che, Ở dưới là bộ女 nữ => nữ giới, con gái, đàn bà. Người phụ nữ ở dưới trong nhà thì rất “an” toàn. Ví dụ: 安全 (Ānquán) – An Toàn.

Mẹo nhỏ cho những người mới học viết tiếng Trung có thể nhớ đó là dùng các mảnh giấy nhớ. Ghi lại những bộ thủ hay những từ mới bằng việc tập viết tiếng Trung. Để những mảnh giấy nhớ đó ở những nơi dễ thấy. Việc nhìn liên tục đó sẽ giúp bạn vừa có thể nhớ chữ vừa có thể nhớ từ.

b. Nhớ chữ Hán qua thơ

Các từ chữ Hán được học bằng cách gieo vần nhịp để người học nhớ chữ Hán dễ hơn như:

“Chim chích mà đậu cành tre
Thập trên tứ dưới nhất đè chữ tâm”
(Chữ Đức)
Hay:
“Tai nghe miệng nói đít làm vua”.
(Chữ Thánh)

Nhớ chữ Hán bằng cách vẽ lại những từ đấy. Nhớ các nét, mô phỏng lại và vẽ, đây là một trong những cách rất tốt để nhớ chữ Hán.

Mô phỏng chữ Hán theo cách vẽ lại sẽ giúp bạn dễ nhớ chữ Hán hơn

Chữ Hán có hai cách viết là giản thể và phồn thể. Đa phần các giáo trình tiếng Trung đều là chữ giản thể do đó rất nhiều trường hợp đã gặp lúng túng khi tiếp xúc với chữ phồn thể. Nếu để ý thì cách chữ phồn thể có cách viết chỉ khác chữ giản thể một chút. Trong quá trình học, đừng ngần ngại mà nhờ giáo viên chỉ hướng dẫn cách viết chữ phồn thể (viết tiếng trung) nếu công việc của bạn phải tiếp xúc với kiểu chữ này.

3. Những cuốn sách giúp bạn học viết và nhớ chữ Hán cơ bản

Thấu hiểu được sự lo lắng của những người bắt đầu học tiếng Trung, nhóm tác giả tiếng Trung nổi tiếng The Zhishi đã biên soạn cuốn sách “Tập viết chữ Hán” để xua tan đi nỗi sợ hãi đó.

Cuốn sách Tập viết chữ Hán được biên soạn theo Giáo trình Hán Ngữ của Đại học Bắc Kinh

>>> Tham khảo trọn bộ 6 cuốn Giáo trình Hán Ngữ của Đại Học Bắc Kinh tại đây

Cuốn sách đi từ những quy tắc viết chữ Hán cơ bản nhất đến cách để đẩy nhanh tốc độ học chữ Hán và cải thiện việc ghi nhớ chữ Hán một cách có hiệu quả nhất trong thời gian ngắn nhất. Cuốn sách “Tập viết chữ Hán” của MCBooks – Chuyên sách ngoại ngữ sẽ là cuốn tài liệu hay giúp bạn tập viết chữ Hán hiệu quả.

Để tập viết chữ Hán hiệu quả là khó nhưng không phải là điều không thể làm được nếu như bạn có một sự quyết tâm, cố gắng nổ lực phấn đấu hết sức mình trong việc học thì chắc rằng mọi thứ sẽ dễ dàng và suôn sẻ hơn nhiều đấy.

Chúc các bạn thành công!

Để được tư vấn và mua sách với giá ưu đãi lên tới 35%, các bạn vui lòng inbox cho Mcbooks tại fanpage Mcbooks nhé!

Mcbooks tự hào là nhà xuất bản sách học tiếng Trung hàng đầu tại Việt Nam.

Mcbooks.vn