Biên giới quốc gia Việt Nam trên đất liền là bao nhiêu?

Biên giới quốc gia CHXHCNVN được quy định như sau: “Biên giới quốc gia nước CHXHCNVN là đường và mặt phẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo hoàng sa và trường sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nứơc CHXHCNVN”

2. Các bộ phận của biên giới quốc gia.

Có 4 bộ phận của biên giới quốc gia:

  • Biên giới quốc gia trên đất liền
  • Biên giới quốc gia trên biển: Có 2 phần

            + Một phần là đường phân định nội thủy, lãnh hải giữa các nước có bờ biển tiếp liền hay đối diện nhau. Đường này được xác định bởi các điều ước giữa các nước hữu quan.

            + Một phần là đường ranh giới phía ngoài của lãnh hải để phân cách với các vùng biên và thềm lục địa thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển; đường này do luật của quốc gia ven biển quy định.

  • Biên giới lòng đất của quốc gia.
  •  Biên giới trên không:  Có 2 phần

            + Phần thứ nhất, là biên giới bên sườn được xác định bằng mặt phẳng đứng đi qua đường biên giới quốc gia trên đất liền và trên biên của quốc gia lên không trung.

           + Phần thứ 2 là phần biên giới trên cao để phân định ranh giới vùng trời thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của quốc gia và khoảng không gian vũ trụ phía trên.

3.  Xác định biên giới quốc gia Việt Nam.

    a. Nguyên tắc cơ bản xác định biên giới quốc gia.

    - Biên giới quốc gia được xác định bằng điều ước quốc tế mà Việt Nam kí kết, hoặc gia nhập, hoặc do pháp luật Việt Nam quy định.

    - Các nước trên thế giới cũng như Việt Nam đều tiến hành xác định biên giới bằng hai cách cơ bản:

  • Thứ nhất: Đàm phán trực tiếp để đi đến kí kết Hiệp ước hoạch định biên giới hoặc sử dụng một cơ quan tài phán hay trọng tài quốc tế để phán quyết việc giải quyết vấn đề biên giới, lãnh thổ
  • Thứ hai: Đối với biên giới giáp với các vùng biển thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia, nhà nước tự quy định biên giới trên biển phù hợp với các quy định công ước của liên hiệp quốc về Luật Biển năm 1982.

    b. Cách xác định biên giới quốc gia.

Xác định biên giới quốc gia trên đất liền: Biên giới quốc gia trên đất liền được hoạch định và đánh dấu trên thực địa bằng hệ thống móc giới.

    c. Nguyên tắc chung hoạch định biên giới quốc gia trên đất liền bao gồm:

          - Biên giới quốc gia trên đất liền được xác định theo các điểm [tọa độ, điểm cao], đường [đường thẳng, đường sống núi, đường cái, đường mòn], vật chuẩn [cù lao, bãi bồi]

            - Biên giới quốc gia trên sông, suối được xác định:

  • Trên sông mà tàu thuyền đi lại được biên giới được xác định theo giữa lạch của sông hoặc lạch chính giữa của sông.
  • Trên sông, suối mà tàu thuyền không đi lại được thì biên giới theo giữa sông, suối đó. Trường hợp sông, suối đổi dòng thì biên giới vẫn giữ nguyên.
  • Biên giới trên cầu bắc qua sông, suối được xác định chính giữa cầu, không kể biên giới dưới sông, suối thế nào.
  • Khi biên giới đã được xác định, cần có các biện pháp và phương pháp cố định biên giới đó, nghĩa là giữ cho biên giới luôn ở vị trí đã xác định, làm cho tất cả mọi người có thể nhận biết rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác bảo vệ, duy trì kiểm soát biệc chấp hành các luật lệ và quy định về biên giới. Trên thế giới sử dụng 3 phương pháp để cố định đường biên giới: Dùng tài liệu ghi lại đường biên giới, đặt mốc quốc giới, dùng đường phát quang.

Ở Việt Nam hiện nay mới dùng 2 phương pháp đầu, vì điều kiện, địa hình, khí hậu khó có thể làm đường phát quang.

Vây việc xác định biên giới quốc gia trên đất liền thực hiện theo 3 giai đoạn:

  • Hoạch định biên giới bằng điều ước quốc tế.
  • Phân giới trên thực địa [xác định đường biên giới]
  • Cắm mốc quốc giới để cố định đường biên giới.

            - Xác định biên giới quốc gia trên biển:

Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng các tọa độ trên hải đồ, là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo Việt Nam được xác định bằng pháp luật Việt Nam phù hợp với công ước năm 1982 và các điều ước quốc tế giữ CHXHCNVN với các quốc gia hữu quan. Nếu các vùng biển Việt Nam có vùng chồng lấn với các nước hữu quan thì phải thông qua đàm phán để xác định bằng điều ước quốc tế.

            - Xác định biên giới quốc gia trong lòng đất.

Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt phẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất.

            - Xác định biên giới trên không:

Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời.

Việt Nam có biên giới quốc gia trên đất liền là bao nhiêu?

Như đã đề cập ở trên, tổng chiều dài đường biên giới nội địa của Việt Nam là 4230 km, trong đó bao gồm hơn 1400 km biên giới chung với Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ở phía Bắc, gần 2100 km chung với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ở phía Tây, và hơn 1100 km chung với Vương quốc Campuchia ở phía Tây và Tây Nam.

Đường biên giới của Việt Nam là bao nhiêu?

Về tình hình biên giới với các nước láng giềng, Việt Nam có biên giới trên đất liền với 03 nước Lào, Campuchia và Trung Quốc, đi qua 25 tỉnh, trong đó có hơn 2.337 km đường biên giới với Lào, khoảng 1.137 km đường biên giới với Campuchia và 1.449 km đường biên giới với Trung Quốc.

Biên giới quốc gia trên đất liền là gì?

Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đường và mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Biên giới quốc gia Việt Nam bao gồm gì?

4. Đường biên giới Việt Nam trên đất liền với ba nước Trung Quốc, Lào, Campuchia.

Chủ Đề