Một nguyên nhân phổ biến của sốt hậu phẫu là phản ứng viêm hoặc tăng đáp ứng chuyển hóa đối với một phẫu thuật. Các nguyên nhân khác bao gồm viêm phổi, UTIs, nhiễm trùng vết thương, và DVTs. Các khả năng khác là do thuốc và nhiễm trùng ảnh hưởng đến thiết bị cấy ghép và dẫn lưu. Các nguyên nhân gây sốt thường gặp trong những ngày hoặc vài tuần sau khi phẫu thuật gọi là "six Ws":
Wind [ví dụ, xẹp phổi, viêm phổi]
Wcác loại thuốc khác [ví dụ, sốt do thuốc]
Widgets [ví dụ, thiết bị cấy ghép, dẫn lưu]
Chăm sóc sau phẫu thuật tối ưu [ví dụ, thở sớm và bỏ catheter bàng quang, chăm sóc vết thương tỉ mỉ] có thể làm giảm nguy cơ mắc DVTs, UTIs và nhiễm trùng vết mổ. Khí dung và ho có thể giúp giảm nguy cơ viêm phổi.
I] Phần hành chánh
Họ tên BN: Chung tác L Tuổi: 73 Giới tính: nam
Địa chỉ: quận 10
Ngày nhập viện: 7/11/2011
Khoa: Ngoại TQ Giường: 35 Buồng 419
Lí do nhập viện: đau bụng
II] Phần bệnh sử
Bệnh sử: cách nhập viện 3 ngày, BN đau khắp bụng quặn cơn, có nôn, chưa đi tiêu, BN trung tiện được, không có sốt -> nhập viện 115
Tiền căn: mổ thủng dạ dày cách nhập viện 2 tháng
Khám lúc nhập viện: BN tỉnh, tiếp xúc tốt. Bụng chướng nhẹ, có sẹo mổ cũ dọc giữ khoảng 10cm, khô, lành tốt. Bụng mềm, ấn đau khắp bụng, gõ vang, nhu động ruột 3lần/phút, không tăng âm sắc. tim đều, phổi trong
Tóm tắt: bệnh nhân nam, 73 tuổi, nhập viện vì đau bung. Đau, nôn, bí chướng, gas[+]. Bụng mềm, ấn đau khắp bụng, chướng, gõ vang. Tiền căn mổ thủng dạ dày 2 tháng.
CLS có: Neu% 80.5 , Lym 0.801k/ul , Lym% 10.2 , Hgb 11.5g/dL , Hct 34.2% . PLT 118k/uL.
X-quang bụng đứng có nhiều mức nước hơi dưới hoành
From November 14, 2011 |
Chẩn đoán trước mổ: tắc ruột khác và không xác định
Phương pháp phẫu thuật: mổ hở
BN nằm ngửa, mê NKQ. Rạch da đường trắng giữa trên và dưới rốn, mạc nối lớn dính vào vết mổ cũ, ổ bụng có 500ml dịch hồng, hút sạch thám sát ghi nhận: cách góc hồi manh tràng 1,2m có dây thắt gây xoắn ruột và hoại tử gần hết hồi tràng cách góc hồi manh tràng 5cm, hỗng tràng trên vị trí tắc dãn lớn, ruột già xẹp.
Xử trí: gỡ dính. Cắt đoạn hồi tràng và 1 phần hỗng tràng hoại tử, đóng mỏm hồi tràng, cắm hỗng tràng vào manh tràng 1 lớp bằng Maxon 4.0, kiểm tra thông tốt, miệng nối hồng. rửa bụng đến nước trong, dẫn lưu doughlas, đóng bụng 2 lớp
Chẩn đoán sau phẫu thuật: tắc ruột khác và không xác định
Diễn tiến từ lúc kết thúc cuộc mổ đến lúc thăm khám: hiện tại sau phẫu thuật 2 ngày, BN còn đau vết mổ khi vận động, vẫn còn đặt 1 ống dẫn lưu, đã rút sonde tiểu, vết mổ khô, lành tốt, chưa trung tiện được, BN có thể vận động hạn chế, chưa được ăn, tiểu bình thường, không sốt
Thăm khám lâm sàng [10/11]:
Khám toàn thân: Tổng trạng trung bình. BN tỉnh, tiếp xúc được. Sinh hiệu: Mạch 80 lần/phút, huyết áp 110/70mmHg, nhiệt độ 37độ C, nhịp thở 20lần/phút. Da niêm hồng. không có dấu hiệu nhiễm trùng toàn thân
Khám ngực: tim đều, phổi trong, không rale bệnh lý
Khám bụng: bụng mềm, hơi chướng, âm ruột 4 lần/ phút. Sờ không đau, không có khối u bất thường. vết mổ khô, lành tốt, không sung tấy, phù nề. ống dẫn lưu ra khoảng 5ml dịch vàng trong
From November 14, 2011 |
Kham các hệ cơ quan khác: không ghi nhận bất thường
Đặt vấn đề
BN nam, 73 tuổi, hậu phẫu tắc ruột ngày thứ 2, vết mổ khô, không sung tấy, không rỉ dịch. BN không sốt. Ấn bụng không đau, có âm ruột, không sờ thấy khối u bất thường nào, ống dẫn lưu ra ít dịch vàng trong
Chẩn đoán lâm sàng:
Hẫu phẫu ngày thứ 2, phẫu thuật tắc ruột do dây chắng, chưa phát hiện nhiễm trùng vết mổ và các biến chứng khác sau mổ
Biện luận:
BN nam, 73 tuổi, hậu phẫu ngày thứ 2 với chẩn đoán sau mổ: tắc ruột không xác định, phương pháp phẫu thuật: mổ hở. Khám hậu phẫu ngày thứ 2, tổng trạng BN trung bình, hồi phục tốt, không sốt. BN đã thấy đỡ đau vết mổ hơn ngày hôm trước. chỉ còn đau nhẹ khi vận động hạn chế. Vết mổ lành tốt và khô, không có rỉ dịch bất thường nên loại trừ khả năng nhiễm trùng vết mổ. BN có cảm giác đói, nhu động ruột 4 lần/phút chứng tỏ BN không bị liệt ruột sinh lý sau mổ, BN chưa trung tiện được. BN đã được rút sonde tiểu. kết luận, BN có tiên lượng tốt, không phát hiện các biến chứng cấp và nhiễm trùng vết mổ. Tuy nhiên vẫn còn phải theo dõi nguy cơ nhiễm trùng vết mổ và khả năng tắc ruột do dính vì BN đã fải mổ nhiều lần
BỆNH ÁN HẬU PHẪU
[ 8h ngày 18/1/2016 ]
I. HÀNH CHÍNH: – Họ và tên: BÙI V. Tuổi: 74 Giới: Nam – Địa chỉ: Cần Giuộc, Long An – Ngày nhập viện: 6/1/2016 II. LÝ DO NHẬP VIỆN: đau bụng III. BỆNH SỬ: – Cách 2 ngày nhập viện, bệnh nhân đột ngột đau bụng vùng thượng vị, đau quặn từng cơn, mỗi cơn cách nhau 1-2h, có sốt [ không rõ loại ], không nôn ói, không lan, không có tư thế tăng giảm đau. Bệnh nhân đi tiêu phân khuôn vàng, nước tiểu sậm màu, đi xong không rát buốt. – Tình trạng lúc nhập viện: • Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc được • Mạch: 73 l/ph Huyết áp: 120/70 mmHg t0: 370C • Bụng mềm ấn đau ¼ trên P – Diễn tiến từ lúc nhập viện đến lúc phẫu thuật: • Triệu chứng đau bụng đã giảm, vẫn còn sốt nhẹ, tiểu vẫn sậm mày • Ấn đau nhẹ ¼ bụng trên P – Cận lâm sàng: • Công thức máu: WBC 11.67 K/uL [ 4 – 10 ] Neu 6.58 K/uL [ 2.5 – 7 ] Neu % 56.3 % [ 44-66] Lym 2.88 K/uL [ 1-4.8] Lym% 24.7 % [ 23-43 ] Mono 1.64 K/uL [ 0-0.9 ] Mono% 14.1 % [ 0-10] Baso 0.07 K/uL [0 – 0.2 ] Baso% 0.6 % [0-2.5] Eos 0.5 K/uL [0-0,7] Eos% 4.3 % [ 0 – 7] IG 0.04 K/uL IG% 0.3 % RBC 4.24 M/uL [ 4-5.9]
Hgb 12.9 g/dl [12.2-15.9]
Hct 38.1 % [38 – 54 ] MCV 89.9 fL [80-98] MCH 30.4 pg [27-33.6] MCHC 33.9 g/dl [32-35.7 ] RDW-CV 13.9 % [ 11.6 – 14.8] RDW-SD 44.2 PLT 220 K/uL [150-400] MPV 9.2 fL [5-9] • Sinh hóa máu: AST 19 u/L [ KẾT LUẬN: túi mật căng lớn thành dày nhẹ kèm vài ổ áp xe giường túi mật – xâm lấn nhu mô gan [IV], đường mật trong và ngoài gan không giãn, không sỏi đường mật
Ổ áp xe xâm lấn nhu mô gan
túi mật căng to