Acyclovir vì sao không dùng cho trẻ dưới 6 tuổi

Acyclovir nên được bắt đầu ngay lập tức ngày khi có triệu chứng hay tiền sử bệnh nghi ngờ trong lúc chờ kết quả xét nghiệm khẳng định. Trẻ sơ sinh có nhiễm HSV hệ thống hay viêm não do HSV tiêm 20 mg/kg tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 21 ngày. Sau đó, với trẻ sơ sinh bị viêm não do HSV, tiếp tục uống acyclovir 300 mg/m2 da trong 6 tháng; phác đồ điều trị dài hạn này giúp cải thiện kết quả phát triển thần kinh lúc 1 tuổi nhưng có thể gây giảm bạch cầu trung tính.

Điều trị hỗ trợ tích cực bao gồm truyền dịch thích hợp, dinh dưỡng, hỗ trợ hô hấp, điều chỉnh các rối loạn đông máu, và kiểm soát cơn co giật.

Đối với bệnh khu trú [da, miệng hoặc kết mạc], điều trị là acyclovir 20 mg/kg tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 14 ngày. Viêm hoại tử giác mạc do HSV đòi hỏi phải điều trị cùng các thuốc bôi như trifluridin, iododeoxyuridine, hoặc vidarabine xem điều trị viêm kết mạc herpes Điều trị .

Nhiễm trùng độc lập thường không được điều trị không có kết quả.

Acyclovir, valacyclovir, hoặc famciclovir có thể được sử dụng để điều trị nhiễm trùng, đặc biệt là khi nó là tiên phát. Nhiễm trùng HSV kháng acyclovir rất hiếm và chỉ xảy ra ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Foscarnet có thể có hiệu quả đối với các bệnh nhiễm khuẩn kháng acyclovir.

Nhiễm khuẩn thứ phát được điều trị bằng kháng sinh tại chỗ [ví dụ, mupirocin hoặc neomycin-bacitracin] hoặc, nếu nghiêm trọng, với kháng sinh toàn thân [ví dụ, beta-lactams kháng penicillinase]. Thuốc giảm đau toàn thân có thể giúp ích.

Viêm lợiviêm họng có thể cần giảm triệu chứng với thuốc tẩy tại chỗ [ví dụ, dyclonine, benzocaine, lidocaine nhớt]. [chú thích: Không được nuốt phải Lidocaine vì nó gây mê cho túi họng, hầu họng, và có thể là phần đáy chậu. Trẻ em phải được theo dõi để biết dấu hiệu của ho khát] Các trường hợp nặng có thể được điều trị bằng acyclovir, valacyclovir, hoặc famciclovir.

Herpes môi đáp ứng với acyclovir uống và tại chỗ. Thời gian tái phát có thể giảm khoảng một ngày bằng cách sử dụng kem 1% của penciclovir trong 2 giờ, trong 4 ngày, bắt đầu trong giai đoạn khởi phát hoặc khi thương tổn đầu tiên xuất hiện. Độc tính dường như là tối thiểu. Famciclovir 1500 mg dùng một liều hoặc valacyclovir 2 g mỗi 12 giờ trong 1 ngày có thể được dùng để điều trị herpes môi tái phát. Các chủng kháng Acyclovir có khả năng đề kháng với penciclovir, famciclovir và valacyclovir. Kem Docosanol 10% có thể có hiệu quả khi sử dụng 5 lần/ngày.

chín mé do herpes hồi phục trong 2 đến 3 tuần mà không cần điều trị. Acyclovir tại chỗ không cho thấy có hiệu quả. Acyclovir tại chỗ không cho thấy có hiệu quả. acyclovir đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch có thể được dùng cho những bệnh nhân suy giảm miễn dịch và những người bị nhiễm trùng nặng.

  • Điều trị nhiễm herpes ban đầu bằng thuốc, ngay cả khi được thực hiện sớm, không ngăn ngừa sự tái phát.

Thuốc acyclovir có mặt trong rất nhiều sản phẩm thuốc trên thị trường như: acirax, acyvir, azalovir, dovirex, kemivir, lacovir, osafovir... là thuốc kháng virus; được dùng trong điều trị nhiễm virus Herpes simplex [type 1 và type 2] lần đầu và tái phát ở niêm mạc - da [viêm miệng, lợi, bộ phận sinh dục], viêm não - màng não, ở mắt [viêm giác mạc]. Bên cạnh đó, thuốc cũng được dùng trong điều trị Zona, dự phòng biến chứng mắt do Zona mắt. Ngoài ra, thuốc còn có một số chỉ định khác như dùng điều trị nhiễm virus Varicella Zoster, thủy đậu.

Với mỗi loại bệnh, nặng hoặc nhẹ, các bác sĩ sẽ lựa chọn loại thuốc, liều lượng thích hợp. Tuy nhiên, tuyệt đối không tự ý sử dụng thuốc để tránh những tác dụng phụ không đáng có. Không dùng thuốc cho bệnh nhân mẫn cảm với thuốc hoặc một số thành phần của thuốc.

Bên cạnh đó, các chuyên gia khuyên, nên điều trị với thuốc acyclovir càng sớm càng tốt khi có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh. Ở dạng uống, cần thay đổi liều acyclovir tùy chỉ định. Với dạng bôi, dùng qua da [dạng thuốc mỡ] cũng cần bôi ngay từ khi bắt đầu có triệu chứng để có hiệu quả tốt nhất. Chính vì vậy, khi có triệu chứng cần đi khám tại các phòng khám uy tín để được điều trị kịp thời.

Nên ưu tiên dùng thuốc tại chỗ khi có thể đối với phụ nữ cho con bú.

Lưu ý khi dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú

Aciclovir hấp thu kém qua đường uống, sinh khả dụng 10 - 20%, phân bố rộng trong dịch cơ thể và cơ quan. Thuốc chậm thải trừ hơn ở bệnh nhân giảm chức năng thận. Khi bôi lên da, thuốc hấp thu rất ít. Khi dùng đường uống, thuốc qua được hàng rào nhau thai; phân bố được vào sữa mẹ với nồng độ gấp 3 lần trong huyết thanh mẹ.

Thuốc được sử dụng trên một số lượng giới hạn phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà không quan sát thấy sự gia tăng dị tật thai nhi hoặc các tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp khác đến thai nhi. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy có bằng chứng thuốc làm tăng tổn thương thai nhi, nhưng chưa chắc chắn về mức độ ý nghĩa của bằng chứng này với người.

Độc tính của thuốc acyclovir trên phụ nữ có thai

Một số bằng chứng hiện tại trên người không cho thấy tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh ở trẻ có mẹ dùng acyclovir trong thời kỳ mang thai. Sử dụng acyclovir tại chỗ điều trị Herpes cũng không cho thấy tác hại nào.

Độc tính của thuốc acyclovir trên phụ nữ cho con bú

Các nhà khoa học cho biết, chưa quan sát thấy các triệu chứng độc tính trên trẻ bú mẹ, và ngay cả kể sử dụng acyclovir trên trẻ sơ sinh cũng cho thấy dung nạp tốt. Sử dụng acyclovir tại chỗ trên diện tích da nhỏ, xa vùng cho con bú ít gây nguy hiểm với trẻ bú mẹ.

Ngay cả với liều aciclovir cao nhất ở mẹ, nồng độ aciclovir trong sữa chỉ khoảng 1% và ít có khả năng gây ra tác dụng phụ ở trẻ bú mẹ, tuy nhiên vẫn nên thận trọng khi sử dụng.

Sử dụng thuốc acyclovir an toàn cho phụ nữ có thai và cho con bú

Ở phụ nữ có thai: Nếu chỉ định thuốc kháng virus đường toàn thân điều trị tình trạng nặng ở mẹ mang thai, hoặc để bảo vệ thai nhi tránh nhiễm trùng trong tử cung với lợi ích vượt trội so với nguy cơ, thuốc được ưu tiên và đánh giá tốt hơn cả đó là acyclovir hoặc valacyclovir. Acyclovir cũng là thuốc ưu tiên sử dụng điều trị tại chỗ Herpes.

Ở phụ nữ cho con bú: Mặc dù aciclovir được ưu tiên hơn cả nếu có chỉ định điều trị kháng virus trong thời kỳ này nhưng vẫn nên thận trọng. Nếu có thể, nên dùng đường tại chỗ.

Có thể cho con bú khi sử dụng acyclovir tại chỗ hoặc đường toàn thân điều trị Herpes. Với dạng tại chỗ, chỉ nên dùng các kem hoặc gel thân nước, tránh thuốc mỡ để hạn chế lượng parafin trong thuốc mỡ trẻ nuốt phải khi bú mẹ của trẻ.

Khi sử dụng thuốc, người dùng đôi khi buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, rối loạn tiêu hóa. Tuy nhiên, các triệu chứng này thường hiếm và nhẹ, tự hết, nhưng nếu có các triệu chứng nặng, nên ngưng thuốc ngay và báo cho bác sĩ chuyên khoa để có hướng xử lý kịp thời.


Thành phần : Hàm lượng

  • Acyclovir…………………….........200 mg

        Tá dược vừa đủ 1 viên. 

Quy cách: Hộp 10 vỉ x 10 viên. 

Công dụng :

Acyclovir có tác dụng ứng chế in vitro và in vivo chống lại virus gây bệnh Herpes ở người bao gồm: virus Herpes simplex type 1 và , Varicella zoster, Epstein Barr , và Cytomegalovirus. Tác động ức chế của acyclovir đối với các virus trên có tính chọn lọc cao. Men thymidine kinase của các tế bào bình thường [không nhiễm virus] không dùng acyclovir như một chất cơ sở, do đó độc tính lên tế bào ký chủ là rất thấp.
Cơ chế: Thymidine kinase mã hóa bởi các virus chuyển acyclovir thành acyclovir monophosphat, sau đó dưới tác dụng của các enzym khác chuyển thành dạng diphosphat, triphosphat. Acyclovir triphosphat tương tác với men ADN polymerase của virus và ức chế sự sao chép ADN virus và kết thúc chuỗi phản ứng tổng hợp sau khi gắn kết vào ADN của virus.

Chỉ định:

  • Điều trị khởi đầu và dự phòng tái nhiễm virus Herpes simplex typs 1 và 2 ở da và niêm mạc, viêm não Herpes simplex.

  • Điều trị nhiễm virus Herpes zoster ở người lớn.

  • Điều trị nhiễm khởi đầu và tái phát Herpes sinh dục.

  • Thủy đậu xuất huyết, thủy đậu ở người suy giảm miễn dịch, thủy đậu ở trẻ sơ sinh.

Chống chỉ định:

  • Không dùng cho người mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc, người suy gan, suy thận nặng.

Liều dùng: 

Điều trị bắt đầu càng sớm càng tốt khi có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh. 

Điều trị do nhiễm virus Herpes simplex:

  • Người lớn: 1 viên/lần, 5 lần 1 ngày [cách nhau 4 giờ] dùng trong 5-10 ngày.[4 viên/lần ở người suy giảm miễn dịch].

  • Trẻ em dưới 2 tuổi dùng liều bằng nửa liều người lớn.

  • Trẻ em trên 2 tuổi dùng liều bằng liều người lớn.

  • Điều trị do nhiễm virus Herpes simplex.

Phòng tái phát Herpes simplex cho người bệnh suy giảm miễn dịch, người nhiễm HIV, người dùng hóa liệu pháp: Mỗi lần từ 1-2 viên, ngày 4 lần.

  • Trẻ em dưới 2 tuổi dùng liều bằng nửa liều người lớn.

  • Trẻ em trên 2 tuổi dùng liều bằng liều người lớn.

Điều trị thủy đậu và Zonna.

  • Người lớn: 4 viên/lần x 5 lần/ngày trong 7 ngày.

  • Trẻ em dưới 2 tuổi: 1 viên/lần x 4 lần/ngày trong 5 ngày.

  • Trẻ em từ 2-5 tuổi: 2 viên/lần x 4 lần/ngày.

  • Trẻ em trên 6 tuổi: 4 viên/lần x 4 lần/ngày.

Bệnh nhân suy thận: liều uống /1 lần như đối với người bình thường nhưng khoảng cách uống trong ngày tùy thuộc vào độ thanh thải creatinin:

  • Độ thanh thải creatinin 10-25 ml/phút: Cách 8 giờ uống 1 lần.

  • Độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút: cách 12 giờ uống 1 lần.

Thận trọng: Thận trọng với người suy thận, liều dùng phải điều chỉnh theo độ thanh thải creatinin. Nguy cơ suy thận tăng lên nếu dùng đồng thời với các thuốc độc với thận.

Tác dụng không mong muốn: Dùng ngắn hạn có thể gặp buồn nôn, nôn. Dùng dài hạn [1 năm] có thể gặp buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng, ban, nhức đầu.

Phụ nữ có thai và cho con bú: Nên dùng thận trọng.

Hạn Dùng:  36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Bảo quản: Nơi khô thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 300C.

Tiêu chuẩn: DĐVN IV 

Thuốc này dùng theo đơn của bác sỹ.

Để xa tầm tay của trẻ em.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. 

Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến thầy thuốc. 

Video liên quan

Chủ Đề