Vị thuốc thạch gan hỗ còn gọi là gì

Thạch quyết minh là vị thuốc từ vỏ của loài bào ngư. Nguồn gốc tên gọi do giống đá [thạch] lại có tính chất làm tan màng, sáng mắt [minh]. Bài viết này trình bày cụ thể về công dụng và cách dùng của Thảo quyết minh

Thạch quyết minh là gì?

Thạch quyết minh còn có tên gọi khác là cửu khổng, cửu khổng loa, ốc khổng, bào ngư.

Vị thuốc này là vỏ phơi khô của nhiều loại bào ngư có tên khoa học khác nhau như: Haliotis diversicolor Reeve [Cửu khổng bào], Haliotidis gigantea discus Reeve [Bào đại não], Haliotis ovina Gmelin [Dương bào],  Haliotis avinana L. [Nhĩ bào], hoặc Haliotis laevigata Donovan [Bạch bào] . Chúng đều thuộc họ Bào ngư [Haliotidae], lớp Phúc túc [Gastropoda], ngành Nhuyễn thể [Mollusca].

Vị thuốc này được dùng làm thuốc ghi đầu tiên trong sách Danh y biệt lục.

Mô tả

Bào ngư là một loại nguyễn thể có vỏ cứng. Ở mép vỏ có từ 7 đến 13 lỗ [thường có 9 lỗ gọi là Cửu khổng]. Những lỗ này được dùng để thở, nếu có vật kí sinh bám vào bịt kín các lỗ này thì bào ngư có thể bị chết. Bào ngư sống ở vùng hải đảo hay ven biển có rạn đá ngầm. Bào ngư được khai thác nhiều ở miền Bắc nước ta.

Chân của bào ngư là một khối thịt dính liền với thân, nằm xung quanh mép vỏ. Khi bài ngư muốn bò đi, khối thịt phải co giãn để di chuyển thân mình. Khi bị bắt, khối thịt rút vào trong vỏ. Chân của bào ngư bao giờ cũng bám chắc vào đá. Nhờ đó, tuy vùng bào ngư sống tuy luôn có sóng lớn vỗ vào đá, nhưng bào ngư vẫn sống bình thường.

Thức ăn chủ yếu của bào ngư là rong rêu bám trên đá.

Thạch quyết minh là phần vỏ của bào ngư. Dược liệu có lớp vỏ ngoài nhám, có màu sẫm, mặt trong có lớp xà cừ lóng lánh. Khi dùng người ta thường đập nhỏ ra.

Thạch quyết minh đập nhỏ khi dùng

Thạch quyết minh có chất gì?

Trong Thạch quyết minh có chủ yếu canxi cacbonat, choline, lớp cutin của vỏ và nhiều loại axit amin.

Vỏ chứa hơn 90% canxi cacbonat, khoảng 3,67% chất hữu cơ. Ngoài ra còn chứa một lượng nhỏ magiê, sắt, silicat , sunfat , photphat , clorua và một lượng rất nhỏ iốt. Sau khi nung, cacbonat bị phân hủy tạo ra canxi oxit và chất hữu cơ.

Vỏ dưới đáy biển có 16 axit amin. Phần ăn được của bào ngư lớn chứa 1,57% tro, và hàm lượng các chất vô cơ như natri trong lớp áo là cao nhất. Trong khi hàm lượng cadimi, sắt, canxi và magiê cao trong các cơ quan nội tạng. Hàm lượng collagen chiếm 20% toàn bộ bào ngư.

Công dụng của Thạch quyết minh

Theo Đông Y

Theo tài liệu cũ, vỏ bào ngư có vị mặn, tính bình. Có công dụng trừ nhiệt sáng mắt. Dùng chữa đau đầu chóng mặt, đau mắt đỏ viêm kết mạc cấp tính, giảm thị lực do viêm thị thần kinh.

Hiện nay, Thạch quyết minh được dùng trong phạm vi nhân dân làm thuốc. Chữa mắt mờ, thị lực kém, có tác dụng tan màng mây, sáng mắt.

Ngoài ra, Thạch quyết minh còn được dùng làm thuốc chữa bệnh đau dạ dày hay ợ chua, cầm máu.

Liều dùng: ngày uống 3-6g dưới dạng bột, có khi dùng dưới dạng thuốc sắc với liều 15-30g.

Thịt loài bào ngư là một loại hải sản quý, mùi vị thơm ngon, nhiều chất dinh dưỡng. Được dùng nhiều nơi trong nước và xuất khẩu.

Theo Y học hiện đại

Trong một nghiên cứu khoa học, kết quả cho thấy Thạch quyết minh có thể bảo vệ các tế bào giác mạc của con người được nuôi cấy trong ống nghiệm bị tổn thương do oxy hóa, tăng mức độ chống oxy hóa nội bào, giảm việc tạo ra các sản phẩm độc hại.

Nghiên cứu khác chỉ ra rằng Thạch quyết minh có thể làm tăng canxi huyết thanh và giảm huyết áp.

Một nghiên cứu khác cho thấy Thạch quyết minh làm giảm sự xâm nhập của bạch cầu trung tính, thúc đẩy quá trình chữa lành vết thương, do đó làm tăng hàm lượng collagen I và thúc đẩy sự biểu hiện của protein yếu tố tăng trưởng chuyển đổi-beta 1 [TGF-β1]. Các nhà nghiên cứu suy đoán rằng tác dụng và cơ chế của Thạch quyết minh trong việc thúc đẩy quá trình chữa lành vết thương có liên quan đến việc kích hoạt đại thực bào.

Bài thuốc có Thạch quyết minh

Chữa mờ mắt, quáng gà

Vỏ bào ngư đem cạo sạch vỏ đen ngoài, tán nhỏ và thủy phi 10g. Lấy gan lợn hay gan dê, bổ đôi, cho thuốc vào. Đun sôi chín, đem xông vào mắt. Khi đã nguội thì ăn cả gan, uống cả nước. Mỗi ngày làm 1 lần [theo đơn thuốc kinh nghiệm trong nhân dân].

Đau mắt ra nắng bị chói

Dùng vỏ bào ngư, cúc hoa, cam thảo mỗi vị 4g. Sắc với 200g nước, để nguội, chia ra uống hàng ngày.

Kiêng kỵ

  • Người tỳ vị hư hàn hoặc không thuộc chứng bệnh thực nhiệt thì không được dùng.

Thạch quyết minh là vỏ của các loài Bào ngư, có công dụng trị bệnh về mắt như mắt mờ, thị lực kém, mắt có màng mây. Những thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không có ý nghĩa khuyến cáo. Khi muốn sử dụng vỏ bào ngư để điều trị bệnh, bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa

Ngày xưa, Trung Hoa có 9 loại thảo dược quý hiếm, gọi là “Đại tiên thảo Trung Hoa”, gồm có: Thạch hộc rỉ sắt, Thiên sơn tuyết liên, Tam trạng nhân sâm, Đông trùng hạ thảo, Bách niên thủ ô, Hoa giáp phục linh, Đại mạc tùng dung, Thân sơn linh chi và Chân châu đáy biển. Trong đó, Thạch hộc đứng đầu trong 9 vị “Đại tiên thảo”, là vị thuốc quý giúp tư âm bổ thận. Hy vọng bài viết dưới đây sẽ cho bạn những hiểu biết về thảo dược quý này.

1. Đặc điểm vị thuốc Thạch hộc

Thạch hộc [Herba Dendrobii] là loại hoa lan, mà mọi người hay gọi là lan Thạch hộc. Thật ra, nó là tên chung của nhiều loại phong lan, như: Thạch hộc tía [Thiết bì thạch hộc], Thạch hộc lưu tô, Thạch hộc cầu hoa, Thạch hộc cổ chùy, Kim thoa thạch hộc… Trong đó, Thạch hộc tía và Kim thoa thạch hộc là 2 cái tên mà mọi người nghe nhiều nhất dùng để làm thuốc.

Sở dĩ nó được đặt cho cái tên Thạch hộc là do loại cây này thường mọc ra từ trong các kẽ đá. Ngoài ra, có một cách giải thích khác cho tên gọi này, YouMed cũng xin nêu ra ở đây để bạn đọc tham khảo. “Thạch” là đơn vị đo lường xưa, thường dùng để đo lường số lượng gạo tiêu thụ trong 1 năm. “Hộc” cũng là đơn vị đo lường gạo 1 người dùng trong 1 ngày. Do đó, gọi tên Thạch hộc liệu có phải ý chỉ sự quý giá của vị thuốc này, tương đương với số lượng gạo rất lớn chăng?

1.1. Mô tả

Thạch hộc là loại cây sống phụ sinh trên thân cây gỗ hoặc những vách đá. Chúng thường mọc thành cụm. Cây trưởng thành cao khoảng 30 – 50cm.

Thân cây hơi dẹt, có những rãnh dài dọc thân, phần thân dưới mỏng nhỏ hơn phần trên. Trên thân có những đốt dài khoảng 2,5 – 3cm, có vân dọc. Thạch hộc có nhiều loại, tùy loại mà thân có màu khác nhau. Như Thạch hộc tía thân có màu tím, Kim thạch hộc thân màu vàng, một số loại Thạch hộc khác thân thường có màu xanh…

Thạch hộc là cây phụ sinh trên vách đá hoặc thân cây gỗ lớn

Lá dài khoảng 12cm, rộng khoảng 2 – 3cm, có hình thuôn dài, mọc so le tạo thành 2 dãy đều 2 bên thân. Trên mặt lá có 5 gân dọc và hầu như không có cuống. Đầu lá hơi cuộn lại thành hình cái móng.

Hoa có 2 – 4 cánh hình bầu dục, hoặc nhọn cuộn thành phễu, mọc ở kẽ lá. Thường hoa có màu sắc đa dạng tùy loại Thạch hộc, nhưng trong họng hoa sẽ xuất hiện các chấm màu tím. Loại hoa này không mọc riêng lẻ mà sẽ mọc thành chùm trên các cuống dài.

Quả nang hình hơi thoi, sẽ tự nở ra khi khô. Trong quả có rất nhiều hạt nhỏ như bụi phấn.

Mùa hoa vào khoảng tháng 2 – 4, mùa quả từ tháng 4 đến tháng 6.

1.2. Phân bố

Loại cây này thường mọc hoang ở vùng rừng có độ cao 1.000 – 3.400 m so với mực nước biển. Cây sống phụ sinh vào cây gỗ hoặc vách đá có mọc rêu dưới tán rừng. Trong điều kiện môi trường tự nhiên độ ẩm 70%, nhiệt độ không khí bình quân năm 12 – 18°C, lượng mưa 900 – 1.500 mm. Loại này thường tập trung sống ở phần dốc núi râm mát, độ ẩm cao và vách núi đá.

Thạch hộc phân bố nhiều ở Việt Nam, Lào, Trung Quốc, Myanmar và nhiều nước nhiệt đới, cận nhiệt đới.

Ở Việt Nam, cây thấy nhiều ở rừng núi các tỉnh Quảng Trị, Quảng Nam, Ðà Nẵng, Gia Lai, Lâm Ðồng.

Thạch hộc có rất nhiều loại

2. Bộ phận Thạch hộc dùng, thu hái, chế biến, bảo quản

2.1. Bộ phận dùng

Người ta dùng thân và cành của cây để làm thuốc.

2.2. Thu hái

Có thể thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa đông. Thường sau khi trồng 1 – 2 năm là có thể thu hoạch.

Khi hái, dùng kéo cắt phần trên gốc, chỉ cắt lấy thân già, giữ lại thân non để phát triển tiếp. Cắt từ phần trên của bộ rễ, để lại ít nhất 2 đốt để năm sau cây tiếp tục đâm chồi nảy lộc.

2.3. Chế biến

Có 3 cách sơ chế Thạch hộc làm thuốc: Chế biến khô, tươi, chế biến phong đấu.

Chế biến tươi: Thân cành tươi dùng trực tiếp làm thuốc.

Chế biến khô, có 2 cách:

  • Cách 1: Luộc bằng nước sôi: Cây tươi ngắt hết rễ và lá, ngâm nước vài ngày để lá và màng thối rữa, sau đó dùng bàn chải quét hết màng mỏng của bẹ. Dùng nước hấp khô, sau khi hong khô dùng rơm buộc lại rồi tiếp tục hong khô, nhưng không để lửa quá mạnh. Sau khi khô, phun chút nước sôi rồi xếp thành từng lớp phủ rơm. Khi thân cây chuyển sang màu vàng ươm lại đem hong khô.
  • Cách 2: Hấp nóng: Sau khi làm sạch, đặt cây vào nồi có cát rồi đun nóng đảo đi đảo lại. Khi thấy bẹ lá khô, lấy ra đặt vào mâm gỗ rồi bó lại. Loại bỏ bẹ lá rồi dùng nước rửa hết bùn, cắt đem phơi khô đến đêm và sáng hôm sau đảo đi đảo lại vài lần. Thân chuyển sang màu vàng ươm lại được làm khô tiếp.

Chế biến phong đấu: Sau khi rửa sạch như trên, ngắt hết lá và màng bẹ cắt thành đoạn dài 10cm cho vào nồi, phủ tro giữ nhiệt ở 80°C. Sau khi khô nhuyễn dùng tay bện thành rợ, rồi cho vào nồi ở nhiệt độ 50°C. Phần thân cây còn giữ được rễ tơ và ngọn thân gọi là phượng vỹ, có độ dài vừa phải được chế biến thành phong đấu, còn gọi là “Long đầu phượng vỹ” là tuyệt phẩm của Thạch hộc rỉ sắt dùng làm thuốc. Chú ý không đun quá lửa để ảnh hưởng đến chất lượng.

2.4. Bảo quản

Giữ vị thuốc nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm mốc, tránh ánh nắng trực tiếp.

3. Thành phần hóa học

Trong Thạch hộc chứa polysaccharide, alkaloid, các acid amin, nhiều chất khoáng kali, canxi, magie, mangan, đồng, titan và nhiều nguyên tố vi lượng.

Ngoài ra, trong thân cây Thạch hộc tía còn có những hợp chất đặc thù như phenanthryn, bibenzyl , keton, ester và các chất nhầy, hợp chất amidon.

Thân Thạch hộc có dầu bay hơi, trong đó có chất manool của hợp chất ditecpen chiếm hơn 50%.

4. Tác dụng dược lý

Có tác dụng hạ nhiệt, giảm đau nhẹ [trích Yếu văn kiện Nghiên cứu Trung dược, Nhà xuất bản Khoa học 1965, trang 129].

Trên động vật thực nghiệm, nước sắc Thạch hộc làm tăng tiết dịch vị, trợ tiêu hóa, làm tăng nhu động ruột và thông tiện, nhưng liều cao thì tác dụng ngược lại làm tê liệt cơ ruột. Nồng độ thuốc thấp có tác dụng hưng phấn tá tràng cô lập của thỏ, nồng độ cao thì có tác dụng ức chế.

Trên động vật thực nghiệm, Thạch hộc có tác dụng làm tăng đường huyết ở mức độ trung bình. Lượng cao Thạch hộc có thể ức chế hô hấp, tim, hạ huyết áp.

Dược liệu sau khi đã được bào chế thành thuốc

5. Công dụng của vị thuốc Thạch hộc

Thạch hộc có vị ngọt, hơi mặn, tính hơi hạn. Đó là vị thuốc bổ phần âm trong cơ thể. Khi phần âm bị thiếu hụt, người bệnh sẽ có một số biểu hiện như: người nóng, khô khan, họng khô, hai gò má đỏ, ho khan, nhức trong xương, ra mồ hôi trộm, sốt về chiều…

Khi phần âm trong cơ thể thiếu hụt, sẽ đưa đến rất nhiều chứng bệnh. Thạch hộc sẽ góp phần điều trị những chứng bệnh đó:

  • Chữa hư lao, bồi bổ cho những người gầy còm ốm yếu do nóng quá, ho khan, nóng sốt.
  • Ích tinh, chữa di tinh, mộng tinh.
  • Chữa viêm bàng quang, nhiễm trùng đường tiết niệu.
  • Chữa viêm nha chu, chữa đau răng do nhiệt bốc.
  • Điều trị suy nhược thần kinh, đau đầu, chóng mặt, ù tai, hoa mắt, khó ngủ.
  • Chữa viêm dạ dày do bị nhiệt.
  • Điều trị nóng trong người, nhức trong xương, khô khát.

6. Liều dùng

Dùng 6 – 15g/ngày.

7. Một số bài thuốc sử dụng Thạch hộc

7.1. Bài thuốc điều trị suy nhược thần kinh, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, khó ngủ

Thạch hộc 12g, Mạch môn 12g, Kỷ tử 12g, Sa sâm 12g, Hạ khô thảo 12g, Mẫu lệ 12g, Câu đằng 12g, Cúc hoa 8g, Trạch tả 8g, Địa cốt bì 8g, Táo nhân 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

7.2. Bài thuốc trị di tinh, mộng tinh

Thạch hộc 12g, Kim anh 12g, Mạch môn 12g, Sa sâm 12g, Liên nhục 12g, Khiếm thực 12g, Quy bản 8g. Sắc uống.

7.3. Bài thuốc trị viêm bàng quang mạn tính

Thạch hộc 12g, Sa sâm 12g, Ngưu tất 12g, Thục địa 12g, vỏ Núc nác 12g, Kim ngân hoa 20g, Mã đề 16g, Tỳ giải 16g. Sắc uống.

8. Lưu ý

  • Thạch hộc cần nấu trước khi phối hợp các dược liệu khác vào dạng thuốc sắc.
  • Không dùng thạch hộc cho những người mới bị bệnh do sốt gây ra.

Thạch hộc là vị thuốc quý, tuy nhiên để sử dụng hiệu quả và tránh tác dụng phụ, quý độc giả cần có sự thăm khám và kê đơn của thầy thuốc, chứ không nên tự ý sử dụng. Rất mong nhận được những phản hồi cũng như sự đồng hành của bạn ở các bài viết kế tiếp.

Video liên quan

Chủ Đề