Vì sao gọi là nghệ đen

Tấn Hưng [TP.HCM]

- Trả lời:

Nhiều người bệnh đau dạ dày thường sử dụng nghệ đen trộn mật ong để uống và nghĩ rằng nghệ đen cũng giống nghệ vàng. Thật ra chúng có những tác dụng khác nhau.

Nghệ vàng, Curcuma longa, họ gừng, từ lâu được người dân dùng làm thuốc lợi mật, chữa viêm gan, vàng da, sỏi mật, viêm túi mật, đau dạ dày, huyết ứ sau khi sinh và làm hạ cholesterol máu. Nghệ vàng còn được dùng để chữa chảy máu cam, nôn ra máu...

Nghệ đen, còn gọi là nghệ xanh, nghệ tím, đông y gọi là nga truật, tên khoa học là Curcuma zedoaria. Về hình dạng cây rất giống nghệ vàng, nhưng chỉ khác là lá nghệ đen có màu tím đậm ở gân chính, còn lá nghệ vàng thì xanh. Để làm thuốc, người ta đào lấy củ rồi cắt bỏ rễ con, rửa sạch, thái lát, phơi khô, khi dùng thì tẩm giấm sao vàng. Củ có chứa nhiều tinh dầu.

Theo y học cổ truyền, nghệ đen có vị đắng, cay, mùi thơm hăng, tính ấm, tác dụng hành khí, thông huyết, tiêu thực, mạnh tì vị, kích thích tiêu hóa, tiêu viêm, tiêu xơ.

Nghệ đen thường được dùng để chữa:

- Ung thư cổ tử cung và âm hộ, ung thư da, dùng dạng tinh dầu nguyên chất bôi tại chỗ mỗi ngày một lần.

- Đau bụng kinh, bế kinh, kinh không đều.

- Ăn không tiêu, đầy bụng, nôn mửa nước chua.

- Chữa các vết thâm tím trên da.

Theo công năng dược tính như trên thì nghệ đen không thể thay thế nghệ vàng được, tùy từng trường hợp có thể dùng riêng hay phối hợp hai loại với nhau để tăng tác dụng.

Tuy nhiên do tác dụng hoạt huyết phá ứ rất mạnh nên nghệ đen không được dùng cho phụ nữ có thai và những người hay bị rong kinh.

DS LÊ KIM PHỤNG [ĐH Y dược TP.HCM]

Nghệ đen là cây gì? Nhận biết cây nghệ đen có khó không? Công dụng của nghệ đen ra sao mà dân gian ta rất hay dùng nghệ đen để chữa bệnh?

Cây nghệ đen là cây gì?

Tên quốc tế của cây nghệ đen được giới Y học gọi là Curcuma Zedoaria. Tiền thân của loài cây này bắt nguồn ở phương Tây [Châu Âu], xuất hiện vào thế kỷ 16, nằm trong nhóm họ Gừng.

Khi xuất hiện ở Việt Nam, nghệ đen được dân gian ta đặt nhiều “biệt danh” khác nhau. Tùy theo từng vùng miền mà nó sẽ có tên gọi là: ngải tím, bồng nga truật, tam nại, …

3 Đặc điểm cơ bản nhận biết cây nghệ đen

Nghệ đen được trồng dưới dạng củ. Chúng có 3 đặc điểm sau đây rất khác khi dùng để nhận biết những loại cây dược liệu khác.

Màu sắc

Tên gọi là NGHỆ ĐEN. Nhưng nó không tồn tại với màu đen thuần túy. Thay vào đó là một màu sắc rất “khác thường”. Đó là màu tím. Bạn sẽ thấy những màu tím đan xen nhau khi chúng ta gọt bỏ vỏ của củ nghệ.

Mùi vị 

Nghệ đen có vị cay và khá hăng. Nếu bạn ít tiếp xúc với những loại cây dược liệu, bạn sẽ có cảm giác muốn buồn nôn và rất khó chịu khi ngửa phải củ nghệ.

Hình dáng

Nghệ đen được thu hoạch dưới dạng củ. Nhưng trước đó, củ nghệ lại nằm trong thân cây thảo cao tầm 1,5m. Chúng có thân rễ hình nón. Đồng thời, lá có đốm đỏ nằm ở gân chính. Dài trung bình 50 cm, rộng 6 cm. Cuốn lá bắc phía dưới xanh nhợt, còn phía trên có vàng và đỏ. Phần bầu có lông mịn.

Ngày nay, nghệ đen rất thường được sử dụng để làm thuốc đông y điều trị nhiều bệnh lý cho con người. Hiệu quả nhất là khi dùng tinh bột nghệ đen để làm thành phần chính trong việc bốc thuốc chữa bệnh dạ dày, biếng ăn ở trẻ, chăm sóc da, …

3 Công dụng quan trọng của nghệ đen ít người biết đến

Công dụng của nghệ đen giúp ăn ngon miệng và hỗ trợ tiêu hóa

Đây là công dụng cơ bản nhất của nghệ đen. Tác dụng này xuất phát từ đặc tính vốn có của củ nghệ với vị đắng, cay và hơi hăng.

Khi bạn cảm thấy cơ thể mình khó chịu, đau bụng nhẹ, mất vị giác, ăn không ngon, … Hãy nghĩ ngay đến việc tìm mua nghệ đen thay vì phải đến các cửa hiệu mua thuốc về uống. Dùng củ nghệ đen rửa sạch, gọt vỏ và dùng dao sắc nhuyễn. Sau đó, pha nghệ đen với nước nóng [>80 độ C]. Uống nghệ đen khi còn nóng và nằm nghỉ trong khoảng 30 phút. Sau khoảng thời gian đó, cơn đau bụng sẽ giảm đi đáng kể, kích thích hệ tiêu hóa. Đồng thời, bạn sẽ cảm thấy bữa ăn ngay sau đó sẽ ngon miệng hơn rất nhiều.

Nếu bạn cảm thấy uống nghệ chưa quen vì mùi vị khá đắng, bạn có thể pha thêm với một ít mật ong để sử dụng nhé!

Nghệ đen điều trị đầy hơi, ợ chua,...

Không những giúp ăn ngon miệng, nghệ đen còn có công dụng điều trị chứng đầy hơi, nôn, ợ chua ở trẻ nhỏ lẫn người lớn. Sử dụng 4 hạt muối ăn nguyên chất và hòa trộn 6g nghệ đen. Đun sôi 100ml nước sạch. Cho hỗn hợp vào ly, khuấy đều và uống khi còn nóng [cho thêm một ít mật ong dùng sẽ ngon hơn].

Lý do nghệ đen chữa được chứng nôn, đầy hơi, ợ chua là vì trong thành phần hóa học của loại củ này còn chứa thêm hợp chất tinh dầu là γ-Elemen và Curzeren. Hai hợp chất này kết hợp với đặc tính vật lý [vị cay, đắng] nhau sẽ giúp cải thiện đường ruột trong cơ thể con người. Qua đó, làm giảm bớt những triệu chứng ấy một cách hiệu quả.

Nghệ đen giúp điều trị kinh nguyệt không đều cho phụ nữ

Rất nhiều chị em phụ nữ khi gặp phải hội chứng đau bụng kinh hoặc kinh nguyệt không đều thường tìm đến sự “trợ giúp” của những viên thuốc giảm đau nhanh. Nếu bạn đọc được những dòng chữ tiếp theo thì bạn là người phụ nữ may mắn nhất rồi đấy! Vì sao?

Đó là vì vẫn còn một hướng giải quyết khác đơn giản hơn rất nhiều lần thay vì phải dùng thuốc giảm đau [thường gây tác dụng phụ]. Hãy uống nghệ đen. Đặc biệt là tinh bột nghệ đen!

Nguyên nhân là do trong nghệ đen sẽ chứa hợp chất Nano Curcumin. Chất này có tác dụng phá huyết, thông kinh, chữa cơn đau bụng kinh cực kỳ hiệu quả mà đã được các y bác sĩ Y học Cổ truyền ghi chép và tư vấn cho rất nhiều trường hợp này.

Hy vọng bài viết này sẽ mang đến cho bạn những kiến thức cơ bản nhất về nghệ đen – Cây dược liệu quý đến từ thiên nhiên!  

Theo Kiến Thức Cây Nghệ | ngheduoclieu.com

 Nghệ đen là một trong những loại thảo dược quý, được sử dụng nhiều trong dân gian với những công dụng tuyệt vời. Vậy đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và những công dụng của loại cây này là gì? Tất cả sẽ được bật mí ngay trong bài viết dưới đây.

1. Đặc điểm thực vật và phân bố

Nghệ đen có tên khoa học là Curcuma zedoaria [Berg.] Roscoe, họ Gừng [Zingiberaceae], ngoài ra nghệ đen còn có nhiều tên gọi khác như:

  • Tên Việt Nam: nghệ tím, ngải tím, bồng truật, ngải xanh, bồng nga, bồng được, nghệ đam [Tày], sùng meng [Dao].
  • Tên nước ngoài: Round zedoary, long zedoary, Cochin – turmeric [Anh], zédoaire [Pháp].

Nghệ đen là cây thảo cao 1 - 1.5m, thân rễ hình nón, có vân ngang và khía dọc, mang những củ hình trụ tỏa ra theo hình chân vịt, dày, nạc, có màu vàng nhạt ở trong và những vòm màu xám ở củ già.

Ngoài những củ hình trụ, thân rễ còn mang nhữn củ hình trái xoan hoặc hình trứng, màu trắng, có cuống dài và mảnh. Lá hình mũi mác, dài 30 – 60cm, rộng 7 - 8cm, không cuống, có bẹ dài ở gốc, đầu nhọn có đốm tím dọc theo gân giữa ở mặt trên, mép nguyên hơi uốn lượn.

Cụm hoa hình trụ, dài 20cm, rộng 5cm, mọc từ thân rễ trên một cán ở bên cạnh thân có lá, thường xuất hiện trước khi cây ra lá. Lá bắc phía dưới màu lục nhạt viền đỏ ở mép, lá bắc phía ngọn không mang hoa sinh sản, màu vàng nhạt, pha hồng ở đầu lá.

Hoa nhiều, màu vàng, dài hình ống có lông, 3 răng không đều, tràng có ống dài gấp 3 lần đài, thùy hình mũi mác, bao phấn kéo dài thành cựa chẽ ngang, trung đới dạng bản tròn, ngắn, chỉ nhị dính với các nhị lép. Bầu có lông, nhụy lép hình giùi.

Mùa hoa quả: tháng 4 -5.

Cây nghệ đen có nguồn gốc từ vùng Đông Bắc - Ấn Độ. Cây mọc tự nhiên và được trồng khắp vùng nhiệt đới Nam và Đông – Nam châu Á, bao gồm Ấn Độ, Malaysia, Srilanca, Thái Lan, Việt Nam, Lào, Campuchia, Đài Loan.

Ở Việt Nam, nghệ đen phân bố trải khắp các tỉnh miền núi và trung du, nhất là Hà Giang, Lai Châu, Yên Bái, Lào Cai, Tuyên Quang, Sơn La, Cao Bằng… Cây còn trồng rải rác trong nhân dân. Ở Hưng Yên, nghệ đen còn được trồng đại trà ở ruộng để chủ động cho việc cung cấp nguyên liệu.

Nghệ đen có thống rễ phát triển, phần trên mặt đất lụi vào mùa đông [ở miền Bắc] và mùa khô [miền Nam]. Cây thường mọc theo khóm, đôi hi trở thành quần thể trên đất ẩm, gần bờ suối trong thung lũng hay trên nương rẫy. Độ cao từ vài trăm mét đến 1600m.

Cây ưa sáng và có thể hơi chịu bóng. Vào giữa mùa xuân, từ thân rễ mọc lên nhiều thân khí sinh. Song trong một nhóm, thường chỉ có một thân chính sinh ra từ thân rễ. Phần thân rễ này, thường gọi là “củ cái”, chỉ tồn tại 2 năm sau tự thối rữa, để lại các phần thân rễ non hơn phát triển thành những “củ cái” mới. Hoa của cây nghệ đen tự thụ phấn hoặc nhờ côn trùng. Chưa quan sát được quả và cây non mọc từ hạt.

2. Cách trồng

Nghệ đen được trồng chủ yếu trên đất tận dụng ở bờ ao, bờ suối, nơi có bóng râm ở trung du và miền núi. Trồng nghệ đen bằng rễ củ vào mùa xuân, thu hoạch vào mùa đông. Khi thu hoạch chọn củ non có mầm để làm giống.

Đất trồng thường không cần cày bừa mà chỉ cần cuốc xới, không lên luống mà trồng theo then hốc, mỗi hốc 1 – 2 mầm giống. Khoảng cách trồng 30 – 40 cm cho một cây. Khi cây mọc thỉnh thoảng làm cỏ, xới xáo, tưới phân chuồng, nước giải hoặc phân đạm. Nghệ đen được trồng chủ yếu theo tập quán quảng canh với năng suất thấp.

3. Thành phần hóa học

Nghệ đen chứa sesquiterpen và tinh dầu. Các sesquiterpen thuộc nhiều nhóm:

- Germancran: curdion, dehydrocurdion, germacron – 7, 8 – epoxyd – 13 – hydroxygermacron, zederon, furanodienon, furanogermenon, furanodien, isofuranodienon.

- Eleman: zedoaron, curzerenon, epicurzerenon, curzeren [isofuranogermacren].

- Cadinan: curzeon.

- Eudesman: curcolon

- Guaian: Procurrcumenol, curcumadiol, isocurcumenol, zedoarondiol, zedoarol, và một số chất thuộc các nhóm khác: curcumenon, curcumanolid A, curcumanolid B.

Ngoài ra, còn có một số chất khác như curcumin, bis [4 - hydroxycinamoyl] – methan, 4 – hydroxy – cinamoyl feruloymethan, ethyl p – methoxycina – mat.

Theo các tài liệu khác, nga truật có chứa tinh bột 82.6%, tinh dầu khoảng 1 – 1.5% trong đó có d – α – pinen 1.5%, d – camphen 3.5%, cineol 9.6%, d – camphor 4.2%, d – borneol 1.5%, sesquiterpen 10%.

Không những vậy, nga truật [nghệ đen] còn chứa Sr, Zn, Cu, Ni, Fe, Mn, Ti, Cr, Pb, Ca, K.

4. Tác dụng dược lý của nghệ đen

Theo nhà nghiên cứu Maeda, người Nhật Bản thì bột bào chế từ thân rễ cây nghệ đen thí nghiệm trên chuột cống trắng bằng đường uống có tác dụng:

  • Tăng cường sự bài tiết mật một cách rõ rệt.
  • Ức chế nhẹ sự phân tiết dịch dạ dày.
  • Ức chế tốc độ chuyển dịch của than hoạt.

Ngoài ra, nghệ đen còn có tác dụng kích thích tiêu hóa, kiện vị. Theo tài liệu nước ngoài, tinh dầu nghệ đen có tác dụng kháng khuẩn, cao cồn từ thân rễ có tác dụng ngừa thai trên động vật thí nghiệm.

5. Nghệ đen trị bệnh gì?

Nghệ đen chữa được bệnh gì luôn dành được nhiều sự quan tâm, khám phá của nhiều nhà khoa học, nghiên cứu. Dưới đây là những công dụng của nghệ đen hay được ứng dụng trong dân gian.

Theo y học cổ truyền, nghệ đen có vị cay, đắng, tính ôn, quy vào kinh can, có tác dụng hành khí, phá huyết, thông kinh, tiêu tích hóa thực.

Trong đông y, nghệ đen được dùng làm thuốc chữa đau bụng, ăn không tiêu, đầy hơi, bế kinh, tích huyết, hành kinh máu đông thành cục. Liều dùng hàng ngày 3 – 6 g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột.

Y học hiện đại lại sử dụng nghệ đen làm thuốc bổ trong rượu trường sinh [Ehxir de longue vic] bao gồm:

  • Lô hội: 25g
  • Long đởm thảo: 5g
  • Đại hoàng: 2.5g
  • Nghệ đen: 2.5g
  • Phấn hồng hoa: 2.5g
  • Polyporus officinalis: 2.5g

Cái vị thái nhỏ ngâm trong 2000 ml cồn 60° trong 10 ngày, lọc lấy rượu uống, ngày uống khoảng 2 – 5 ml.

Ở Ấn Độ, nước sắc nghệ đen thường phối hợp với hạt tiêu, quế và mật ong dùng chữa cảm lạnh.

6. Bài thuốc có chứa nghệ đen

Bạn có thể tham khảo một số bài thuốc đông y chứa nghệ đen. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cho sức khỏe thì bạn không nên tự ý sử dụng những bài thuốc này

- Chữa tích huyết, hành kinh máu đông thành cục, đau bụng khi có kinh hoặc rong kinh ra huyết đặc rỉ: Nghệ đen và ích mẫu mỗi vị 15g, sắc nước uống.

- Chữa nôn ở trẻ bú sữa: Nghệ đen: 4g, muối ăn: 3 hạt. Sắc với sữa cho sôi chừng 5 phút, hòa tan ít ngưu hoàng [lượng bằng hạt gạo] cho trẻ uống.

- Chữa cam tích, phân thối khẳn, biếng ăn ở trẻ em: Nga truật 6g, hạt muồng trâu 4g, sắc nước uống.

Mong rằng qua những thông tin mà bài viết đã chia sẻ đã giúp các bạn có thêm nhiều thông tin về cây nghệ đen: đặc điểm thực vật, thành phần hóa học, công dụng của loại cây này.

Video liên quan

Chủ Đề