Về sơ đồ tư duy Công nghệ 10 Chương 3

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN ====== ĐỖ THỊ NHÀN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC PHẦN BẢO QUẢN, CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM, THỦY SẢN CÔNG NGHỆ 10 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Người hướng dẫn khoa học ThS. HOÀNG THỊ KIM HUYỀN HÀ NỘI, 2015 LỜI CẢM ƠN Khoá luận được hoàn thành tại khoa Sinh – KTNN, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô hướng dẫn khoa học ThS. Hoàng Thị Kim Huyền đã tận tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khoá luận. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa Sinh – KTNN đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn BGH cùng các thầy cô trong trường THPT Mỹ Hào - Hưng Yên, THPT Xuân Hoà - Vĩnh Phúc, THPT Phúc Yên - Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian hoàn thành khoá luận. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn cổ vũ, động viện tinh thần tôi trong thời gian hoàn thành khoá luận. Hà Nội, tháng 5 năm 2015 Sinh viên Đỗ Thị Nhàn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những nghiên cứu, tìm tòi và hoàn thành bài khoá luận này là hoàn toàn do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo của ThS. Hoàng Thị Kim Huyền. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, tháng 5 năm 2015 Sinh viên Đỗ Thị Nhàn CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT BĐTD Bản đồ tư duy BGH Ban giám hiệu CN10 Công nghệ 10 CTC Chương trình chuẩn DHTC Dạy học tích cực HS Học sinh GV Giáo viên NLTS Nông, lâm, thuỷ sản PTDH Phương tiện dạy học PPDH Phương pháp dạy học SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông MỤC LỤC PHẦN I. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 2 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................ 3 4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 3 4.2. Khách thể nghiên cứu .............................................................................. 3 5. Phạm vi giới hạn của đề tài......................................................................... 3 6. Giả thuyết khoa học.................................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết .......................................................... 3 7.2. Phương pháp điều tra .............................................................................. 3 7.3. Phương pháp quan sát sư phạm ............................................................... 4 7.4 Phương pháp chuyên gia.......................................................................... 4 8. Đóng góp của đề tài .................................................................................... 4 PHẦN II. NỘI DUNG .................................................................................... 5 CHƯƠNG 1. CƠ SƠ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................. 5 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .......................................................................... 5 1.1.1. Dạy học tích cực ................................................................................... 5 1.1.2. Phương tiện dạy học ............................................................................. 8 1.1.3. BĐTD - Phương tiện tổ chức hoạt động học tập độc lập cho HS ....... 10 1.1.4. Giới thiệu phần mền Mindmap vẽ bản đồ tư duy ................................ 16 1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 17 1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................. 17 1.2.2. Nội dung điều tra ................................................................................ 17 1.2.3. Cách tiến hành .................................................................................... 18 1.2.4. Kết quả điều tra .................................................................................. 18 CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY CHO PHẦN BẢO QUẢN, CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM, THUỶ SẢN – CÔNG NGHỆ 10 ..................................................................................................... 21 2.1. Vị trí, cấu trúc, chuẩn kiến thức kĩ năng phần Bảo quản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản – công nghệ 10.............................................................. 21 2.1.1. Vị trí ................................................................................................... 21 2.1.2. Cấu trúc .............................................................................................. 21 2.1.3. Phân tích chuẩn kiến thức kĩ năng làm cơ sở xây dựng BĐTD ........... 22 2.2. Xây dựng hệ thống BĐTD cho phần Bảo quản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản – CN 10 .......................................................................................... 25 2.2.1. Cách xây dựng BĐTD ....................................................................... 25 2.2.2. Các hình thức vẽ bản đồ tư duy ......................................................... 27 2.2.3. Hệ thống hoá các BĐTD..................................................................... 27 2.3. Sử dụng hệ thống BĐTD vào tổ chức hoạt động học tập của HS trong dạy học phần Bảo quản, chế biến NLTS – CN10.......................................... 38 2.3.1. Quy trình ứng dụng............................................................................. 38 2.3.2. Sử dụng BĐTD vào dạy học một số bài cụ thể thuộc phần Bảo quản, chế biến NLTS – CN10 ................................................................................ 39 CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CÁC BẢN ĐỒ TƯ DUY ĐÃ XÂY DỰNG CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN BẢO QUẢN, CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM, THUỶ SẢN – CÔNG NGHỆ 10 .......................................... 52 3.1. Mục tiêu đánh giá .................................................................................. 52 3.2. Nội dung đánh giá ................................................................................. 52 3.3. Phương pháp đánh giá ........................................................................... 52 3.4. Đối tượng đánh giá ................................................................................ 52 3.5. Kết quả .................................................................................................. 52 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................... 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55 PHỤ LỤC 1.................................................................................................... 1 PHỤ LỤC 2.................................................................................................... 3 PHỤ LỤC 3.................................................................................................... 5 PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thế kỉ XXI – thế kỉ của khoa học, kĩ thuật phát triển như vũ bão, lượng thông tin tăng lên nhanh chóng. Sự thay đổi dung lượng thông tin cùng với những tiến bộ khoa học kĩ thuật, đòi hỏi con người phải có những kĩ năng thao tác và hành động tối ưu thì mới giải quyết được những nhiệm vụ đề ra. Muốn vậy, con người cần phải có tư duy, trí tuệ phát triển cao, biết thâu tóm vấn đề, có phương pháp làm việc khoa học, hợp lí hiệu quả mới đáp ứng được yêu cầu đó. Giáo dục phổ thông có nhiệm vụ trang bị cho học sinh – chủ nhân tương lai của đất nước những tri thức khoa học, cơ bản, hiện đại. Thực tế, vẫn còn nhiều học sinh chưa biết cách học, chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, không nhớ được kiến thức trọng tâm, không biết liên tưởng, liên kết kiến thức với nhau. Vì vậy, giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách học, liên kết kiến thức theo hệ thống là điều rất quan trọng trong quá trình dạy học. Hiện nay, giáo viên đang xây dựng và sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực để từng bước chuyển dần cách dạy học từ chỗ trang bị kiến thức cho học sinh sang dạy học sinh cách tiếp cận và tìm tòi kiến thức. Từ đó, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và biến đổi thành kĩ năng cho bản thân. Việc xây dựng và sử dụng bản đồ tư duy kết hợp phương pháp học nhóm, công nghệ thông tin,…vào trong giảng dạy hiện nay đang là công cụ phù hợp và đạt hiệu quả cao. Đặc biệt, môn CN10 là môn khoa học thực nghiệm gắn liền với đời sống thực tiễn. Đây là môn học lí thú và bổ ích nhưng thực tế dạy học ở trường phổ thông hiện nay chưa thu hút được nhiều học sinh yêu thích. Đó là do nội dung 1 còn nặng nề về mặt kiến thức, phương pháp giảng dạy chủ yếu là thuyết trình, giảng giải chưa tạo sự hứng thú với học sinh. Chính vì thế, trong quá trình dạy học CN10 phải đổi mới cách dạy với nhiều cách khác nhau, trong đó sử dụng bản đồ tư duy sẽ là cách khắc phục tốt nhất. Ngoài ra, phần Bảo quản, chế biến NLTS – CN10 có lượng kiến thức lớn, các kiến thức có mối liên kết chặt chẽ với nhau, đặc biệt là kiến thức ứng dụng vào thực tế bảo quản và chế biến nông, lâm, thuỷ sản. Việc xây dựng và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy chương này rất quan trọng bởi học sinh có thể phát huy các năng lực sáng tạo và ứng dụng vào đời sống. Với tất cả các lí do nêu trên cùng với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chúng tôi đã quyết định chọn nghiên cứu vấn đề “Xây dựng và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học phần Bảo quản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản - Công nghệ 10”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất cách xây dựng bản đồ tư duy, cách tổ chức hoạt động dạy và học với bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả dạy học cũng như phát triển hoạt động học tập tích cực của học sinh trong phần Bảo quản, chế biến NLTS – CN10. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Phân tích “Chuẩn kiến thức, kĩ năng phần Bảo quản, chế biến NLTS – CN10” làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống BĐTD và cách sử dụng chúng sao cho phù hợp. Sưu tầm, biên tập hình ảnh phù hợp với nội dung kiến thức phần Bảo quản, chế biến NLTS – CN10 để xây dựng hệ thống BĐTD. Xây dựng BĐTD trên giấy và sử dụng phần mền vẽ BĐTD [như mindmap2008, imindmap6, mindmap 5pro.zip,…] để hoàn thành hệ thống BĐTD. 2 Việc sử dụng hệ thống BĐTD giúp học sinh học bài mới cũng như ôn tập củng cố kiến thức phần Bảo quản, chế biến NLTS – CN10 hiệu quả hơn. Đánh giá các BĐTD đã xây dựng và việc sử dụng BĐTD trong dạy học phần Bảo quản, chế biến NLTS – CN10. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nội dung phần Bảo quản, chế biến NLTS – CN10 theo chuẩn kiến thức kĩ năng để thiết kế BĐTD cũng như tổ chức hoạt động dạy và học. Hệ thống các BĐTD để dạy kiến thức mới cũng như khái quát, ôn tập kiến thức để dạy phần Bảo quản, chế biến NLTS – CN10. 4.2. Khách thể nghiên cứu Học sinh khối 10 THPT ở trường THPT Mỹ Hào. 5. Phạm vi giới hạn của đề tài Phần Bảo quản, chế biến NLTS – CN10 6. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được hệ thống các bản đồ tư duy tốt và sử dụng theo phương pháp tích cực sẽ góp phần nâng cao hiểu quả dạy học phần Bảo quản, chế biến NLTS – CN10. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu các tài liệu liên quan làm cơ sở lý luận cho đề tài như: các tài liệu hướng dẫn dạy học, các tài liệu về ứng dụng bản đồ tư duy trong dạy học, các công trình khoa học liên quan,… 7.2. Phương pháp điều tra Gửi phiếu điều tra tới giáo viên THPT môn Công nghệ điều tra về việc xây dựng và sử dụng BĐTD trong dạy học CN 10. 3 7.3. Phương pháp quan sát sư phạm Dự giờ trao đổi với GV phổ thông về việc xây dựng và sử dụng BĐTD trong CN10. Quan sát biểu hiện tích cực của HS trong giờ học sử dụng BĐTD kích thích tư duy của HS. 7.4 Phương pháp chuyên gia Xin ý kiến nhận xét đánh giá của giáo viên phổ thông về chất lượng hệ thống câu hỏi đã xây dựng, về tính khả thi, khả năng ứng dụng và hiệu quả sư phạm của các các thiết kế bài giảng. 8. Đóng góp của đề tài Góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học của việc xây dựng và sử dụng BĐTD vào tổ chức hoạt động học tập của học sinh. Xây dựng được hệ thống BĐTD làm tư liệu tham khảo cho giáo viên công nghệ THPT và các bạn sinh viên có nhu cầu cần tìm hiểu về BĐTD vào dạy học tích cực. Thiết kế được một số giáo án cho phần Bảo quản, chế biến NLTS – CN10 có sử dụng BĐTD làm phương tiện tổ chức dạy học theo phương pháp tích cực. 4 PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SƠ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Dạy học tích cực 1.1.1.1. Quan niệm về dạy và học trong tình hình hiện nay  Quan niệm về học Giáo dục ở thế kỉ XXI có những biến đổi sâu sắc, đó là lấy “học thường xuyên suốt đời” làm nền móng, dựa trên các mục tiêu tổng quát: học để biết, học để làm, học để cùng sống với nhau và học để làm người nhằm hướng tới xây dựng một xã hội học tập. Cuộc sống luôn vận động và phát triển không ngừng. Nó đòi hỏi mọi người vận động để theo kịp sự phát triển của xã hội. Chính vì vậy tinh thần tự học có vai trò vô cùng quan trọng. Học là quá trình tìm hiểu, thu nhận kiến thức và hình thành kỹ năng của bản thân. Còn tự học là sự chủ động, tích cực, độc lập tìm hiểu, lĩnh hội tri thức và hình thành kỹ năng cho mình. Tự học có nhiều hình thức: có khi là tự mày mò tìm hiểu hoặc có sự chỉ bảo, hướng dẫn của thầy cô giáo,…Dù ở hình thức nào thì sự chủ động tiếp nhận tri thức của người học vẫn là quan trọng nhất. Nếu bản thân người học cố gắng và có kỹ năng tự học một cách hiệu quả thì dù điều kiện có khó khăn mấy thì vẫn có thể hình thành năng lực mới, phẩm chất mới. Biết bao những con người nhờ tự học mà tên tuổi của họ được ghi tạc vào lịch sử. Bác Hồ đã tự tìm hiểu nhiều thứ tiếng khác nhau và đã tìm được đường đi cho cả dân tộc Việt Nam. Macxim Gorki với cả một thời thơ ấu gian khổ, không được đi học, bằng tinh thần tự học ông đã trờ thành đại văn hào Nga. Và còn rất nhiều nhưng tấm gương khác nữa: Lê Quí Đôn, Mạc 5 Đĩnh Chi,… Nhờ tự học đã trở thành bậc hiền tài, làm rạng danh cho gia đình quê hương xứ sở.  Quan niệm về dạy Dạy không phải là truyền đạt kiến thức cho người học một cách thụ động bằng cách giảng giải hay thuyết trình mà phải làm cho người học tự khám phá ra và tiếp nhận tri thức theo cách thức mà người dạy hướng dẫn. Người dạy phải luôn làm cho người học có hứng thú với tri thức cần tiếp nhận, phát huy tối đa tiềm năng hay sức sáng tạo của người học. Ngoài ra người dạy phải hướng dẫn người học phương pháp tự học, tự tìm tòi và phát hiện tri thức. Cùng với đó thì người dạy phải chỉ ra cái đích mà người học cần đạt tới. Người dạy phải biết sử dụng các phương pháp dạy một cách phù hợp nhất đối với từng đối tượng, từng hoàn cảnh, từng cái đích mà người học đang hướng đến. Như vậy, sản phẩm của quá trình dạy học là: hình thành kiến thức, kỹ năng và hoàn thiện nhân cách người học. 1.1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực PPDH tích cực là thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước, để chỉ những phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Để đạt được mục tiêu dạy học thì cần chú ý đến PPDH. Và việc thay đổi phương pháp từ dạy học truyền thống sang dạy học tích cực là việc cần làm ngay đối với công tác giảng dạy hiện nay.  Tình hình nghiên cứu và áp dụng của PPDH tích cực vào thực tiễn dạy học. Trên thế giới: 6 Từ năm 1920: Ở Anh đã hình thành nhà trường kiểu mới, chú ý đến sự phát triển trí tuệ của HS, khuyến khích các hoạt động tự học, tự quản của HS. Năm 1950: Tại Liên Xô, Đức, Ba Lan đã chú ý đến tích cực hoá hoạt động học tập của HS. Năm 1980: Ở Pháp các trường học kiểu mới, trong đó tại các lớp học diễn ra tuỳ thuộc vào hứng thú của HS đã có mặt ở khắp mọi nơi trong nước. Trong nước: Năm 1960: Có khẩu hiệu biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Năm 1970: Bắt đầu có công trình đổi mới phương pháp: “Phương pháp dạy học tích cực” của G.S Trần Bá Hoành. Năm 1974: Công trình của Lê Nhàn: “Kiểm tra nhận thức người học bằng kiểm tra, đánh giá”. Năm 1984 – 1995: Có nhiều công trình nghiên cứu về tính tích cực học tập của học sinh. Năm 1990: Bắt đầu cải cách nội dung SGK. Năm 1990 – 1997: Xây dựng chuyên ban. Tháng 12 năm 1995: Hội thảo về đổi mới PPDH theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học. Năm 2000: xây dựng lại chương trình từ lớp 1 đến lớp 12. Những năm gần đây các nhà lý luận dạy học nước ta đã và đang rất chú ý đến việc sử dụng BĐTD vào dạy học như các công trình nghiên cứu của T.S Trần Đình Châu, T.S Đặng Thị Thu Thuỷ, Viện khoa học giáo dục Việt Nam… Nhưng số lượng các công trình nghiên cứu về việc xây dựng và sử dụng BĐTD trong dạy học công nghệ THPT thì chưa nhiều.  Đặc trưng của PPDH tích cực Dạy học lấy học sinh làm trung tâm: Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp HS tự khám phá những điều chưa biết chứ 7 không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên không cung cấp, áp đặt kiến thức có sẵn mà là người tổ chức và chỉ đạo HS tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát triển kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,… Dạy học bằng tổ chức hoạt động độc lập của HS: DHTC chú trọng đến việc tạo điều kiện để HS trực tiếp tác động đến đối tượng, làm nảy sinh nhiều nhiệm vụ nhận thức. HS tự giác, tích cực khám phá tri thức. DHTC chú trọng đến việc rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu. GV tạo điều kiện để HS tự tìm ra tri thức bằng cách khuyến khích hoạt động khám phá tri thức, khéo léo định hướng, tạo điều kiện để HS tự tìm tòi con đường khám phá kiến thức. Dạy học cá thể hoá và hợp tác hoá: Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. DHTC kết hợp giữa việc tự học với học tập theo nhóm dưới vai trò cố vấn, trọng tài của thầy. Dạy học đề cao việc tự đánh giá và đánh giá: Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập. Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức như theo lời giải, theo hướng dẫn,… 1.1.2. Phương tiện dạy học 1.1.2.1. Khái niệm PTDH, theo Nguyễn Ngọc Quang, “bao gồm mọi thiết bị kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp được dùng trong quá trình dạy học để làm dễ dàng cho sự truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo” Theo tác giả Vũ Trọng Rỹ thì PTDH, đồ dùng dạy học là thuật ngữ chỉ một đối tượng vật chất hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà người GV sử 8 dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của HS, còn đối với HS thì đó là nguồn tri thức, là phương tiện giúp HS lĩnh hội các khái niệm, định luật, thuyết khoa học, hình thành ở họ các kỹ năng, kỹ xảo đảm bảo việc thực hiện mục tiêu dạy học. Trong tài liệu lý luận dạy học: PTDH đồng nghĩa với phương tiện trực quan. Đó là những vật thật, vật tượng hình, tranh, hình,… được sử dụng trong dạy học. Trong đề tài này chúng tôi coi Thiết bị dạy học hay còn là đồ dùng dạy học, phương tiện dạy học là tất cả những phương tiện vật chất có khả năng chứa đựng hay chuyển tải thông tin về nội dung dạy học nhằm hỗ trợ GV và HS tổ chức và tiến hành hợp lý, có hiệu quả quá trình dạy học. 1.1.2.2. Vị trí của PTDH trong quá trình học tập PTDH là một yếu tố cấu thành của quá trình dạy học. Nó giúp gắn kết các yếu tố của quá trình dạy học thành một chỉnh thể toàn vẹn. Sự có mặt của PTDH giúp vận hành và thúc đẩy quá trình dạy học đạt kết quả cao. 9 1.1.2.3. Vai trò của PTDH PTDH giúp cho việc dạy học hiệu quả hơn, trực quan hơn. Vì vậy, việc sử dụng PTDH giúp HS dễ dàng tiếp thu kiến thức. Do đó, PTDH giúp rút ngắn thời gian giảng giải của GV. Với việc sử dụng PTDH, HS sẽ hứng thú hơn trong học tập. Do đó, tăng khả năng nhận thức và rèn luyện được các kỹ năng học tập: Kỹ năng tư duy, khái quát hoá kiến thức, kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống,… 1.1.3. BĐTD - Phương tiện tổ chức hoạt động học tập độc lập cho HS 1.1.3.1. Khái niệm Tư duy là một quá trình nhận thức khái quát và gián tiếp những sự vật và hiện tượng của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc tính bản chất của chúng, những mối quan hệ khách quan, phổ biến của chúng, đồng thời cũng là sự vận dụng sáng tạo những kết luận khái quát đã thu được vào những dấu hiệu cụ thể, dự đoán được những thuộc tính, hiện tượng, quan hệ mới. BĐTD còn được gọi là sơ đồ tư duy, hay lược đồ tư duy,…là một hình thức ghi chép đồng thời hình ảnh, đường nét, chữ viết với sự tư duy tích cực, nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng ý tưởng, tóm tắt những ý chính, hệ thống hoá kiến thức của một chủ đề,…Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỷ lệ, chi tiết khắt khe như bản đồ địa lý hay bản đồ lịch sử. Người sử dụng có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau thông qua dùng màu sắc, hình ảnh, cụm từ diễn đạt. Cùng một chủ đề, nhưng mỗi người có thể thể hiện BĐTD theo cách riêng. Do đó, sử dụng BĐTD sẽ phát huy tối đa năng lực sáng tạo của người dạy và người học. BĐTD là phương pháp được đưa ra như một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân 10 nhánh. Khác với máy tính ngoài những khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính [ghi nhớ theo một trình tự nhất định chẳng hạn như trình tự biến cố xuất hiện của một câu chuyện] thì não bộ còn có khả năng liên lạc, liên hệ các dữ kiện với nhau. Phương pháp này khai thác cả hai khả năng này của bộ não, tạo hứng thú học tập cho học sinh góp phần nhằm đổi mới và làm phong phú hơn cho các phương pháp giảng dạy có tác dụng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. BĐTD có thể được vẽ trước ở nhà hoặc vẽ ngay trên lớp và ngay trong quá trình dạy học. Ví dụ: BĐTD tóm lược vấn đề đổi mới PPDH 1.1.3.2. Bản chất Bản đồ tư duy là phương pháp kết nối mang tính đồ hoạ có tác dụng lưu giữ, sắp xếp và xác lập ưu tiên đối với mỗi loại thông tin [thường là trên giấy] bằng cách sử dụng từ hay hình ảnh then chốt hoặc gợi nhớ nhằm làm “bật lên” những ký ức cụ thể và phát sinh các ý tưởng mới. Mỗi chi tiết gợi nhớ 11 trong BĐTD là chìa khoá khai mở các sự kiện, ý tưởng và thông tin, đồng thời khơi nguồn tiềm năng của bộ não kỳ diệu. Bí quyết hiệu quả của BĐTD nằm ở dạng linh hoạt của nó. BĐTD được vẽ dưới dạng một tế bào não và có công dụng kích thích não làm việc nhanh chóng, hiệu quả một cách tự nhiên. BĐTD – một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kỹ thuật hình hoạ với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não. Nó được coi là sự lựa chọn cho toàn bộ trí óc hướng tới lối suy nghĩ mạch lạc. Tony Buzan là người đi trong lĩnh vực nghiên cứu tìm ra hoạt động của bộ não. Theo Tony Buzan thì: “một hình ảnh có giá trị hơn cả ngàn từ”, và “màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh”. Màu sắc mang đến cho BĐTD những rung động cộng hưởng, mang lại sức sống và năng lượng vô tận cho tư duy sáng tạo. Theo một số kết quả nghiên cứu, BĐTD giúp thể hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt động. Có một thông tin mới mà chúng ta đưa vào, để được lưu trữ và tồn tại thì chúng cần kết nối với các thông tin cũ đã tồn tại trước đó. Việc sử dụng các từ khoá, chữ số, màu sắc và hình ảnh đã đem lại một công dụng lớn vì đã huy động cả bán cầu não phải và trái cùng hoạt động. Sự kết hợp này sẽ làm tăng cường các liên kết giữa hai bán cầu não và kết quả là tăng cường trí tuệ và tính sáng tạo của chủ nhân bộ não. 12 1.1.3.3. Cấu trúc Ở vị trí trung tâm BĐTD là một hình ảnh hay từ khoá trung tâm, thể hiện một ý tưởng hay khái niệm chủ đạo. Từ ý trung tâm hay hình ảnh trung tâm toả ra các nhánh chính, ta gọi là nhánh cấp 1 từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến các nhánh nhỏ hơn gọi là nhánh cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh luôn được kết nối với nhau. Chính sự kết nối này sẽ tạo ra một bức tranh tổng thể mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng. 1.1.3.4. Vai trò BĐTD giúp giáo viên dễ dàng tổ chức hoạt động học tập cho học sinh. Giúp học sinh học tập một cách tích cực. BĐTD phát huy tối đa sức sáng tạo của phát triển năng khiếu hội hoạ, sở thích của HS. Các em được khuyến 13

Video liên quan

Chủ Đề