Tốc độ cho phép đối với xe máy điện

Xe đạp điện, xe máy điện có quy định tốc độ tối đa không? Quy định về tốc độ tối đa của xe máy điện và xe đạp điện. Quy định về mức xử phạt đối với hành vi điều khiển xe máy điện, xe đạp điện chạy quá tốc độ tối đa cho phép?

Quy định mới năm 2021: Ô tô, xe máy chạy quá tốc độ bị phạt bao nhiêu tiền ? Xe ô tô chạy quá tốc độ thì mức phạt được quy định như thế nào? Người lái xe có bị tước bằng lái không ? Thời hạn giam giữ xe là bao lâu? và các vấn đề pháp lý liên quan đến lỗi chạy quá tốc độ sẽ được luật sư Luật Dương Gia tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

  • 1 1. Quy định về biển báo tốc độ:
  • 2 2. Chạy thấp hơn tốc độ cho phép có bị phạt không?
  • 3 3. Mức phạt tiền khi vượt quá tốc độ:
  • 4 4. Xe máy điện có quy định tốc độ tối đa không?
  • 5 5. Xe máy điện chạy quá tốc độ bị xử phạt bao nhiêu tiền?

1. Quy định về biển báo tốc độ:

Chính phủ đã ban hành Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. Đây là một trong những văn bản pháp lý quan trọng nhất hướng dẫn luật giao thông đường bộ, đối chiếu vào những quy định tại nghị định này, công an giao thông sẽ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính với người vi phạm giao thông.

Như vậy, nếu trên một đoạn đường có biển cắm hạn chế tốc độ thì người tham gia giao thông [đi xe máy hoặc ô tô…] phải tuân thủ quy định của biển này. Giới thiệu một số biển hạn chế tốc độ thông dụng sau:

Căn cứ biển hạn chế tốc độ trên [Cấm vượt quá tốc độ] thì có thể thấy rằng: Ô tô, xe khách, xe tải chỉ được chạy tối đa 50 km/giờ; Xe máy, mô tô, xe ba bánh chỉ được chạy tối đa 40 km/giờ. Nếu các phương tiện trên chạy vượt quá tốc độ này thì bị coi là vi phạm lỗi tốc độ theo nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Ngoài ra trong khu dân cư khi nhìn thấy biển hiểu trên, mọi vương tiên tham gia giao thông không được chạy vượt quá 50 km/giờ. Nếu quá tốc độ tối đa ngày, người tham gia giao thông cung bị xử lý lỗi vượt quá tốc độ.

2. Chạy thấp hơn tốc độ cho phép có bị phạt không?

Lưu ý: Khi gặp biển dạng này thì người điều khiển phương tiên cũng phải đảm bảo tốc độ nằm trong khoảng cho phép từ 60 đến 100 Km/giờ nếu vượt quá hoặc chạy dưới tốc độ cho phép cũng bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm b, khoản 2, điều 5 nghị định 100/2019/NĐ-CP

“2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b] Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;

Như vậy, đường có phân các làn đường ưu tiên từ tốc độ cao đến tốc độ thấp hơn khi đi trên làn đường đó phải tuân thủ tốc độ ưu tiên, nếu không phải đi sang làn đường khác [bên phải] có tốc độ ưu tiên thấp hơn. Nếu không tuân thủ tốc độ của làn đường thì sẽ bị phạt theo lỗi kể trên.

Trên đường cao tốc, nếu chạy dưới tốc độ cho phép thì sẽ bị phạt theo quy định thại điểm s, khoản 3, điều 5, nghị định 100/2019/NĐ-CP với mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng: “s] Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép”.

Xem thêm: Mức xử phạt lỗi chạy quá tốc độ năm 2022 đối với ô tô và xe máy

3. Mức phạt tiền khi vượt quá tốc độ:

Vậy, khi vượt quá tốc độ người tham gia giao thông sẽ bị xử phạt như thế nào ? Luật Minh Khuê phân tích cụ thể như sau:

Để dễ dàng cho người dân tiện theo dõi về mức phạt chúng tôi làm bảng tổng hợp so sánh mức phạt của ô tô và xe máy để người dân tiện tham khảo và tra cứu, đồng thời phân tích chỉ rõ căn cứ pháp lý để tiện cho các bạn tra cứu các điều khoản, mức phạt cụ thể làm căn cứ, cơ sở trao đổi, giải thích với cơ quan công an:

Lỗi quá tốc độ Xe máy, mô tô, xe gắn máy [xe máy điện] Mức phạt Ô tô, Xe khách, xe tải
05 km/h đến dưới 10 km/h 200.000 đồng đến 300.000 đồng 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng
10 km/h đến 20 km/h 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
Trên 20 km/h đến 35 km/h 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
Trên 35 Km/h 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng

4. Xe máy điện có quy định tốc độ tối đa không?

Tóm tắt câu hỏi:

Thưa luật sư, tôi năm nay 58 tuổi, tôi có mua xe máy điện đi cho an toàn, cho tôi hỏi là xe máy điện có quy định về tốc độ tối đa không?  Và tôi nghe nói cần phải có khoảng cách an toàn giữa các xe, cụ thể thế nào?

Luật sư tư vấn:

Xe máy điện là loại xe cơ giới vì theo đinh nghĩa xe cơ giới gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy [kể cả xe máy điện] và các loại xe tương tự.

Theo quy định tại Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành thì:

Điều 8. Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy [kể cả xe máy điện] và các loại xe tương tự trên đường bộ [trừ đường cao tốc]

Xem thêm: Các quy định mới nhất về tham gia giao thông bằng xe đạp điện

Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy [kể cả xe máy điện] và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông tốc độ tối đa không quá 40 km/h.

Theo đó, khi lưu thông với xe máy điện thì tốc độ tối đa cho phép không quá 40 km/h.

Mặt khác, cũng tại quy định này thì:

Điều 11. Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường

1. Khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khin xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách an toàn đối vi xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảncách không nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo.

2. Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đưng

a] Trong điều kiện mặt đường khô ráo, khoảng cách an toàn ng với mỗi tc độ được quy định như sau:

Tốc độ lưu hành [km/h]

Khoảng cách an toàn tối thiu [m]

V = 60

35

60 < V ≤ 80

55

80 < V ≤ 100

70

100 < V ≤ 120

100

Khi điều khiển xe chạy với tc độ dưới 60 km/hngười lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bo an toàn giao thông.

Xem thêm: Đăng ký xe đạp điện, xe máy điện theo quy định mới

b] Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dc, tm nhìn hạn chế, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn trị số ghi trên bin báo hoặc tr số được quy đnh tại điểm a Khoản này.

Như vậy, khi điều khiển xe bạn cần tuân thủ khoảng cách, nếu bạn lưu thông trong khu vực đô thị, đông dân cư, người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn.

5. Xe máy điện chạy quá tốc độ bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Tóm tắt câu hỏi:

Thưa luật sư, Trong quá trình chạy xe lên thành phố tôi có chạy xe máy điện quá tốc độ và bị phía cơ quan chức năng dừng lại xử phạt hành chính, mong luật sư tư vấn giúp tôi về quy định xử phạt như thế nào, cụ thể trong biên bản tôi chạy quá tốc độ 8 km theo quy định được cho phép?

Luật sư tư vấn:

Người điều khiển xe mô tô chạy quá tốc độ quy định sẽ bị xử phạt theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP như sau:

– Phạt tiền với mức sau:

+ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi điều khiển xe mô tô chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h – 10 km/h.

+ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi điều khiển xe mô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h – 20 km/h.

+ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi điều khiển xe mô tô chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h.

– Phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong thời hạn từ 01 tháng – 03 tháng.

Như vậy: Từ những quy định ở trên thì việc bạn chạy xe máy điện quá tốc độ 8 km/h theo quy định sẽ bị sử phạt như sau:

– Phạt tiền: 100.000 đồng đến 200.000 đồng

– Phạt bổ sung: tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.

Điều 4. Nguyên tắc chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách khi điều khiển phương tiện trên đường bộ

1. Khi tham gia giao thông trên đường bộ, người điều khiển phương tiện phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe [thuộc chủng loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng] được ghi trên biển báo hiệu đường bộ.

2. Tại những đoạn đường không bố trí biển báo hạn chế tốc độ, không bố trí biển báo khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện theo các quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 11 của Thông tư này.

3. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn giao thông.

Chủ Đề