Tổ chuyên môn thực hiện công tác bồi dưỡng giáo viên như thế nào

Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [131.95 KB, 14 trang ]

NHẬN XÉT VÀ CHO ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN
BỘ GIÁO DỤC VÀ∞-∞-∞-∞
ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA
………………………….......................................................
LỚP BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
…………………………………………………………………………………
GIÁO VIÊN THPT HẠNG II

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TỈNH SÓC TRĂNG
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

Tên đề tài: TÌM HIỂU THỰC TẾ
…………………………………………………………………………………
VÀ VIẾT THU HOẠCH CUỐI KHÓA
………………………….......................................................
Chuyên…………………………………………………………………………………
đề: Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên
trong trường THPT
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Học viên: Lâm Anh Thi
…………………………………………………………………………………
Trường: THCS&THPT Khánh Hòa
…………………………………………………………………………………
Số thứ tự: 24
…………………………………………………………………………………
Cần Thơ, tháng 11/2017
…………………................................................
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………


Danh mục từ viết tắt
-2-


1. THPT..............................................................................Trung học phổ thông.
2. GD&ĐT............................................................................Giáo dục và đào tạo.
3. GV.....................................................................................................Giáo viên.
4. XHCN..................................................................................Xã hội Chủ nghĩa.
5. SHCM...........................................................................Sinh hoạt chuyên môn.

-3-



Mục lục
Nội dung
Phần mở đầu
Phần nội dung
1. Thực trạng tình hình
1.1 Thuận lợi
1.2 Khó khăn
2. Nguyên nhân
2.1 Nguyên nhân của mặt thuận lợi
2.2 Nguyên nhân của mặt hạn chế
3. Giải pháp
3.1 Xây dựng tổ chuyên môn thành tổ chức học tập
3.2 Tạo động lực làm việc cho GV
3.3 Tăng cường khả năng làm việc nhóm trong tổ chuyên môn
3.4 Khuyến khích quá trình tự học, tự bồi dưỡng
Phần kết luận
Tài liệu tham khảo

Trang
1
3
3
4
4
5
5
5
6
6
7

7
8
9
10

Phần mở đầu
Qua quá trình được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn,
truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II, tôi nắm bắt
được các nội dung như sau:
-4-


Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn
chế của các mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc
vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn
giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực
phối họp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất
lượng giáo dục học sinh THPT.
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật
của Đảng, nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục
THPT; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ
trương của Đảng và pháp luật của nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục
THPT nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục THPT; hướng dẫn
được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục.
Và những điều đó được thể hiện qua những chuyên đề cụ thể như sau:
- Chuyên đề về Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước.
- Chuyên đề về Chiến lược, chính sách phát triển giáo dục và đào tạo.
- Chuyên đề về Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch

giáo dục ở trường THPT.
- Chuyên đề về Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao
chất lượng giáo dục và phát triển trường THPT.
- Chuyên đề về Quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế
thị trường định hướng XHCN.
- Chuyên đề về Giáo viên THPT với công tác tư vấn học sinh trong trường
THPT.
- Chuyên đề về Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II.
- Chuyên đề về Thanh tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường
THPT.
- Chuyên đề về Dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường
THPT.
-5-


- Chuyên đề về Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong
trường THPT.
Mặc dù chỉ với 240 tiết được tìm hiểu, học tập nhưng bản thân cũng thấy
được rất nhiều điều bổ ích, thú vị, và đặt biệt là rút ra cho mình được nhiều
kinh nghiệm trong công tác chuyên môn cũng như là trong việc thực hiện công
tác quản lí tổ chuyên môn. Và từ những chuyên đề đã được tìm hiểu như đã nêu
ở trên, bản thân nắm rõ hơn về những mục tiêu căn bản mà lớp Bồi dưỡng đã
đề ra, như:
- Có được những hiểu biết đầy đủ hơn về kiến thức lí luận hành chính nhà
nước.
- Nắm vững và vận dụng tốt đường lối, chính sách, pháp luật của nhà nước, đặc
biệt trong lĩnh vực giáo dục nói chung và giáo dục cấp THPT nói riêng vào
thực tiễn công tác dạy học và giáo dục học sinh.
- Thực hiện nhiệm vụ có tính chuyên nghiệp theo vị trí chức danh nghề nghiệp
giáo viên THPT hạng II, làm nòng cốt cho việc nâng cao chất lượng dạy học và

giáo dục trong trường THPT, cụ thể là đơn vị đang công tác.
- Vận dụng thành thạo những kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn để thực hiện
nhiệm vụ phù hợp với chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II theo qui
định tại Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ qui định mã số và tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp giáo viên THPT công lập.
Đồng thời, bản thân cũng học được rất nhiều trong công việc tư vấn cho
học sinh THPT, nắm bắt được tâm lí của các em để có cách ứng xử, giáo dục
tốt hơn; Mặt khác, tôi còn kịp thời thay đổi trong việc đổi mới phương pháp
giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học mới nhằm đáp ứng được vấn đề đổi
mới căn bản là phát triển năng lực cho học sinh, đáp ứng nhu cầu cho phù hợp
với thời đại, cũng như là yêu cầu của Bộ; Đặc biệt, bản thân là tổ trưởng
chuyên môn nên việc được học qua chuyên đề Sinh hoạt tổ chuyên môn và
công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THPT là một điều rất may mắn và
hữu ích cho bản thân tôi trong công tác quản lí tổ, trao dồi, học hỏi thêm về
-6-


chuyên môn. Và đó cũng chính là chuyên đề mà bản thân muốn hướng đến
trong bài thu hoạch cuối khóa này, mà cụ thể là phần Sinh hoạt chuyên môn.
Phần nội dung
1. Thực trạng tình hình
Trong những năm gần đây, để phát triển năng lực chuyên môn của giáo
viên trong công tác giảng dạy cũng như phát triển năng lực học tập của học
sinh, Bộ GD&ĐT đã đưa ra nhiều công văn khác nhau nhưng chủ yếu là hướng
đến mục tiêu chung đó là phát triển toàn diện trong giáo dục, đặc biệt là trong
việc đổi mới về vấn đề sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường. Cụ thể những
công văn đó như sau:
- Số: 80/KH-BGDĐT, V/v Tổ chức thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn
trong trường phổ thông và TT GDTX, ngày 25/05/2014.

- Số: 5555/BGDĐT-GDTrH, V/v Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi
mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các
hoạt động chuyên môn của trường trung học/TT GDTX qua mạng vào ngày
08/10/2014.
- Số: 4099/BGDĐT-GDTrH, V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục
Trung học năm học 2014-2015 dựa trên phương pháp nghiên cứu bài học,
ngày 08/10/2014.
Để thực hiện được tốt những công văn trên, bản thân là tổ trưởng chuyên
môn cũng đã có nhiều cố gắng đi đầu trong việc thay đổi hình thức sinh hoạt
chuyên môn trong tổ, và cũng cố gắng động viên tổ viên mạnh dạn trong việc
thay đổi hình thức sinh hoạt chuyên môn. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện
thì gặp phải nhiều vấn đề khác nhau, thuận lợi có mà khó khăn cũng có.

1.1 Thuận lợi
1.1.1 Khách quan

-7-


- Được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của Sở, BGH, đoàn thể nhà trường. Sở và
nhà trường triển khai công văn kịp thời, đúng lúc đến với các thành viên trong
nhà trường.
- Đa số các thành viên có năng lực chuyên môn vững vàng, nhiệt tình trong
công tác.
- Tổ có sự đoàn kết cao, nhiệt tình trong công việc tổ phân công.
- Hàng năm, giáo viên được nhà trường cử đi tham dự các lớp tập huấn, viết bài
tham luận học hỏi kinh nghiệm với những trường bạn do Sở tổ chức.
- Tinh thần trách nhiệm của tổ viên cao, biết hợp tác trong chuyên môn.
1.1.2 Chủ quan
- Đầu năm học, bản thân tổ trưởng đã xây dựng cho mình kế hoạch chung cho

cả năm, tổ căn cứ vào đó mà hoạt động.
- Hằng tuần đến kì sinh hoạt chuyên môn thì bản thân cũng lên kế hoạch sinh
hoạt chuyên môn cụ thể, tổ trưởng xây dựng kế hoạch dựa vào yêu cầu của Sở,
nhà trường để triển khai kịp thời và đúng lúc đến tổ viên.
- Bản thân có điều kiện tham gia các buổi hội giảng, tham luận với các trường
trong và ngoài địa bàn, đó là điều kiện thuận lợi và tốt cho việc học hỏi, trao
đổi chuyên môn, từ đó, tiếp thu những cái hay của trường bạn về triển khai lại
cho tổ.
- Bản thân luôn nhiệt tình, hòa đồng với tổ viên, sẵn sàng giúp đỡ tổ viên khi
cần thiết.
1.2 Khó khăn
1.2.1 Khách quan
- Vì là tổ ghép nên khó trong việc góp ý trao đổi chuyên môn, mà chủ yếu là
góp ý về phương pháp giảng dạy, đứng lớp.
- Năng lực của giáo viên trong tổ chưa đồng đều, chẳng hạn như năng lực về
việc sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy còn hạn chế, chính vì vậy mà
một số tổ viên ít sử dụng công nghệ thông tin trong tiết dạy; nếu có thì chỉ
mang tính chất đối phó vì nhà trường, tổ bắt buộc phải làm.
-8-


- Do năm công tác không đồng đều nên kinh nghiệm đứng lớp có sự chênh
lệch.
- Cơ sở vật chất chưa đảm bảo, thiếu phòng họp cho tổ chuyên môn.
- Môi trường bên ngoài [xã hội], phụ huynh học sinh phần đông chưa quan tâm
đến việc học tập của con em, chủ yếu là nhờ hết vào bên nhà trường. Vì thế,
giáo viên cũng có phần ỷ lại, chưa kịp thời đổi mới được phương pháp dạy học
tích cực, phù hợp hơn để nâng cao chất lượng bộ môn.
1.2.2 Chủ quan
- Bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lí tổ, kinh nghiệm tổ

trưởng chưa cao [chỉ 3 năm].
- Khối lượng công việc nhiều, vừa là tổ trưởng tổ chuyên môn, vừa là ban chấp
hành Công đoàn nên đôi lúc triển khai các văn bản, công văn của Bộ, Sở, nhà
trường đến với tổ viên còn chậm trễ.
2. Nguyên nhân
2.1 Nguyên nhân của mặt thuận lợi
- Được sự quan tâm, chỉ đạo của Sở GD&ĐT, BGH nhà trường; các đoàn thể
trong trường học đã nhiệt tình chỉ dẫn, giúp đỡ trong công việc quản lí tổ,
chuyên môn; BGH nhà trường thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở tổ chuyên môn
thực hiện đúng chức năng của tổ, góp phần hỗ trợ cho sự phát triển của nhà
trường trong lĩnh vực chuyên môn của trường cũng như quản lí nhân sự của tổ.
- BGH nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên học lớp nâng cao
về chuyên môn cũng như các buổi tập huấn, hội thảo do Sở GD&ĐT tổ chức.
- Bản thân được sự tín nhiệm của nhà trường và các thành viên trong tổ.
- Đặt lợi ích của tập thể lên trên lợi ích cá nhân.
2.2 Nguyên nhân của mặt hạn chế
- Việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên chưa thường xuyên.
- Vì điều kiện, nhu cầu của nhà trường, thường giáo viên kiêm nhiệm nhiều
việc nên việc đầu tư cho chuyên môn cũng gặp nhiều khó khăn.
- Năng lực chuyên môn cũng như việc tự học nâng cao công nghệ thông tin của
tổ viên chưa cao.
-9-


- Ngoài việc giảng dạy, hầu hết tổ viên đều làm kinh tế thêm để trang trải trong
cuộc sống; chế độ chính sách, tiền lương của giáo viên chưa đảm bảo để họ có
thể chuyên tâm vào công việc giảng dạy.
3. Giải pháp
3.1 Xây dựng tổ chuyên môn thành tổ chức học tập
- Hiệu trưởng phải xây dựng văn hóa nhà trường [mối quan hệ thân thiết giữa

các thành viên trong hội đồng sư phạm] đồng thời song song với xây dựng môi
trường học tập và tự bồi dưỡng cho giáo viên [đổi mới sinh hoạt chuyên môn]
từ đó giúp cho giáo viên thay đổi dạy học - Học sinh thay đổi cách học Trường học thay đổi hình thức và phương pháp dạy học. Cần cải tiến cách quản
lý từ khâu chỉ đạo đến khâu thực hiện, xây dựng kế hoạch và nội dung SHCM
cho cả năm học. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc để đảm bảo chất lượng và
hiệu quả.
- Phải hình thành trong trường học, tổ chuyên môn thành văn hóa học tập suốt
đời. Giúp mỗi GV phải hiểu rõ các hoạt động của nhà trường, bức tranh toàn
cảnh về nhà trường cũng như hình dung được, hiểu được công việc của bản
thân, của tổ chuyên môn để hoạt động theo hướng hỗ trợ và góp phần vào sự
phát triển của toàn bộ nhà trường.
- Thực hiện tốt việc chia sẻ, truyền thông, cung cấp, trao đổi thông tin giữa các
GV để mọi người có cơ hội lựa chọn những thông tin cần thiết cho công việc
của mình. Tổ chức học tập, sử dụng công nghệ truyền thông, thông tin để mọi
GV được trao đổi trực tiếp và biết lắng nghe.
- Phải xây dựng văn hoá của tổ, của nhà trường với các định hướng giá trị cụ
thể để mọi người cùng hướng tới.
- Tổ trưởng phải là tấm gương về sự tự học, tự bồi dưỡng.
- Chia sẻ tầm nhìn, sứ mạng, những mục tiêu và cam kết của nhà trường cũng
như kế hoạch phát triển nhà trường với GV để họ hiểu và cộng đồng trách
nhiệm thực hiện.

-10-


- Phát triển các mối quan hệ theo chiều ngang để đảm bảo sự cộng tác, hợp tác
giữa các GV trong tổ và giữa tổ này với tổ khác trong thực hiện các nhiệm vụ
dạy học, giáo dục.
3.2 Tạo động lực làm việc cho GV
- Về nguyên tắc muốn tạo được động lực cho đội ngũ cán bộ, viên chức của

nhà trường, cần xác định và hiểu rõ các yếu tố cơ bản tạo được động lực làm
việc cho các thành viên để có thể tạo ra cách yếu tố đó phù hợp với điều kiện
của nhà trường. Ở đây đề cập đến một số gợi ý về cách thức tạo ra động lực
làm việc cho đội ngũ GV, để tổ trưởng lựa chọn và thực hiện.
- Tạo cơ hội cho GV tham gia các hoạt động của tổ nói chung và hoạt động
sinh hoạt chuyên đề nói riêng, phát huy vai trò tự chủ của GV trong chuyên
môn.
- Tạo cơ hội để họ cống hiến, thể hiện tài năng và sự sáng tạo. Giao trách
nhiệm rõ ràng khi thực hiện chuyên đề. Khẳng định thành tích của mỗi
GV/nhóm GV trong việc thực hiện chuyên đề.
- Cần sắp xếp và bố trí thời gian SHCM hợp lý, không nhất thiết là cả một
buổi. Nội dung sinh hoạt chuyên môn cần thật cụ thể, sát thực, liên quan trực
tiếp đến mỗi bài học, tiết học mà giáo viên giảng dạy hàng ngày tránh chung
chung ở tầm vĩ mô.
3.3 Tăng cường khả năng làm việc nhóm trong tổ chuyên môn
- Thành công trong việc sinh hoạt chuyên đề ở tổ bộ môn chỉ có được khi các
thành viên có khả năng làm việc cùng nhau và hướng đến mục tiêu đã định.
- Để hoạt động sinh hoạt chuyên đề ở tổ bộ môn hiệu quả hãy bắt đầu từ việc
xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ/nhóm. Ngoài ra, tổ/nhóm chuyên môn cần
thống nhất với nhau về việc sẽ ra quyết định thế nào khi giải quyết vấn đề và
xác định các nguyên tắc làm việc của tổ.
- Những buổi họp là cách thức hiệu quả để bồi đắp tinh thần đồng đội và thói
quen làm việc theo nhóm của tổ chuyên môn. Để tạo sự đồng thuận, mọi GV
của tổ cần thống nhất về việc phải nhắm tới các mục tiêu nào và bàn định các
biện pháp thực hiện.
-11-


- Phân công nhiệm vụ phù hợp, phát huy tối đa năng lực tiềm tàng và vai trò
của mỗi GV trong tổ: Mỗi GV sẽ cống hiến hết mình nếu họ được đánh giá

đúng năng lực, sử dụng đúng và được tin tưởng. Sự phân công rõ ràng trách
nhiệm của từng GV sẽ là yếu tố quan trọng tạo nên thành công của tổ chuyên
môn.
- Phát huy tốt vai trò của nhóm trưởng, nhóm trưởng giữ vai trò là nguồn sinh
lực, người liên hệ chính giữa tổ và các bộ phận khác trong trường, là người
phát ngôn cho nhóm.
- Xây dựng môi trường khuyến khích mọi người làm việc: Trong tổ chuyên
môn luôn tuân thủ kế hoạch đã vạch ra; làm việc đúng giờ, tôn trọng, nêu cao
tinh thần hợp tác và chia sẻ, dân chủ, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự
cống hiến của mỗi GV trong tổ, thừa nhận sự khác biệt cá nhân, cùng theo đuổi
mục tiêu chung.
- Trong hoạt động của một tổ chức, các cá nhân có thể là nguồn phát sinh
những ý tưởng sáng tạo nhất, nhưng nhóm làm việc vẫn là công cụ tốt nhất của
tổ chức để biến các ý tưởng thành hiện thực.
3.4 Khuyến khích quá trình tự học, tự bồi dưỡng
- Nâng cao trình độ đội ngũ phải lấy tự học làm chủ yếu. Yêu cầu mỗi GV lựa
chọn chủ đề mà họ muốn được học một cách độc lập. Khuyến khích từng GV
lập kế hoạch học tập một cách kỹ lưỡng.
- Phát động phong trào tự học, tự bồi dưỡng trong đội ngũ GV, động viên, tạo
điều kiện thuận lợi để GV tự học, tự nghiên cứu nhằm biến quá trình bồi
dưỡng, đào tạo thành quá trình tự bồi dưỡng, tự đào tạo.
- Tự học, tự nghiên cứu của GV vừa là quá trình để tự hoàn thiện mình vừa để
nêu gương cho người học. Chính vì vậy, tổ trưởng có nghiên cứu đề ra những
biện pháp để phát động phong trào tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo trong tổ
nhằm tạo động lực để GV phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
của mình bằng con đường tự học, tự nghiên cứu góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục của nhà trường.
-12-



Phần kết luận
Với bài tiểu luận thu hoạch này, bản thân mong muốn được nắm kĩ hơn,
sâu hơn, hiểu biết nhiều hơn về việc sinh hoạt chuyên môn, đó là vấn đề mà
hầu hết mọi người đều quan tâm, đặc biệt là trong môi trường giáo dục. Với
cương vị là một tổ trưởng chuyên môn thì làm cách gì, như thế nào để chất
lượng bộ môn của tổ được nâng cao thì lại càng quan trọng, cấp thiết hơn.
Mặc dù bản thân cũng đã đưa ra nhiều giải pháp để tổ chuyên môn có thể
nâng cao chất lượng bộ môn hơn nhưng bản thân nhận thấy bên cạnh những ưu
điểm, thành công trong sinh hoạt tổ thì bên cạnh đó cũng còn những hạn chế
nhất định mà đòi hỏi cần có thời gian để khắc phục. Và hi vọng rằng, theo thời
gian cũng như sự nổ lực, không ngừng học hỏi của bản thân, cũng như các tổ
viên trong tổ thì công tác chuyên môn của tổ dần được cải thiện và nâng cao
hơn.

-13-


Tài liệu tham khảo
1. Chuyên đề 9: Sinh hoạt tổ chuyên môn thành công do Ths.GVC Hồ Thị
Thu Hồ trường Đại học Cần Thơ biên soạn.
2.

//vndoc.com/bai-thu-hoach-nang-hang-giao-vien-tieu-hoc-hang-

2/download.
3.

//news.zing.vn/6-giai-phap-chi-dao-doi-moi-sinh-hoat-chuyen-mon-

post625556.html.


-14-



ĐỔI MỚI NỘI DUNG, HÌNH THỨC SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN

Tài liệu đính kèm: Tải về

PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ

Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành bộ máy của nhà trường. Các tổ chuyên môn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các bộ phận và đoàn thể trong việc thực hiện nhiệm vụ của tổ và các nhiệm vụ khác trong chiến lược phát triển nhà trường để đưa nhà trường đạt được mục tiêu đề ra.

Sinh hoạt chuyên môn là một hoạt động nhằm bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên. Sinh hoạt chuyên môn cũng góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình giảng dạy. Mặt khác, sinh hoạt chuyên môn còn tạo điều kiện cho giáo viên giữa các tổ giao lưu học tập lẫn nhau, trao đổi kinh nghiệm về những cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả nhằm góp phần đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt”, đồng thời qua đó tạo được sự thống nhất trong thực hiện quy chế chuyên môn.

Ai trong chúng ta cũng biết: muốn có trò giỏi thì phải có thầy giỏi. Như vậy, đòi hỏi mỗi giáo viên không ngừng học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Buổi sinh hoạt chuyên môn có chất lượng sẽ góp phần không nhỏ giúp giáo viên tự học, tự bồi dưỡng, tháo gỡ những khó khăn trong quá trình giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ dạy học của mình.

Theo điều lệ trường tiểu học, tổ chuyên môn sinh hoạt định kì 2 lần/tháng. Vậy làm thế nào để buổi sinh hoạt chuyên môn có chất lượng, thu hút được giáo viên tham gia hưởng ứng tích cực, thảo luận sôi nổi vào những vấn đề trọng tâm giống như món ăn tinh thần không thể thiếu của mỗi giáo viên. Để làm được điều đó tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn” để nghiên cứu:

PHẦN B: NỘI DUNG

I. THỰC TRẠNG

Thực tế trong nhà trường cho thấy có tổ chuyên môn hoạt động rất mạnh nhưng vẫn còn tổ chuyên môn hoạt động một cách thụ động, ỷ lại với những tồn tại tồn tại như: ít bàn về chuyên môn, sử dụng phương pháp nào phù hợp với bài dạy của phân môn sắp dạy,... mà chỉ tập trung vào việc sinh hoạt cho đủ số lần trên tháng theo quy định.

- Tổ trưởng chưa phát huy hết vai trò của mình, thường có tâm lí coi mình cũng như giáo viên bình thường khác, chỉ lo hồ sơ đầy đủ, sạch đẹp; chưa phân công nhiệm vụ cho giáo viên theo đúng yêu cầu, nhiệm vụ; chưa chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch, chưa mạnh dạn trong việc đề xuất các ý kiến để nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn.

- Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn chưa phong phú, hình thức còn đơn điệu, gò bó, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học và tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên trong tổ. Trong các buổi sinh hoạt, không khí thường trầm lắng, giáo viên ít phát biểu ý kiến; những vấn đề mới và khó ít được mang ra bàn bạc, thảo luận.

1/ Ưu điểm:

Lãnh đạo ngành cũng như lãnh đạo nhà trường quan tâm đến chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn.

Các tổ chuyên môn hoạt động đúng chức năng nhiệm vụ của mình.

Tổ thực hiện sinh hoạt chuyên môn đảm bảo số lượng và chất lượng, có tinh thần học tập, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. Tạo được sự đồng thuận khi thực thi nhiệm vụ và quyết tâm chấn chỉnh kỷ cương trong dạy học có ý thức đổi mới trong sinh hoạt và phương pháp dạy học để nâng cao chất lương giáo dục.

Sinh hoạt chuyên môn theo định kỳ 2 lần/tháng nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đảm bảo cho giáo viên được trao đổi, chia sẻ và học tập kinh nghiệm lẫn nhau đi đến thống nhất nội dung.

2. Hạn chế:

Các hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn phần nhiều tập trung vào việc triển khai các văn bản chỉ đạo về chuyên môn của cấp trên, phổ biến các kế hoạch, kiểm điểm thi đua,… Nội dung sinh hoạt chuyên đề chiếm tỉ lệ thấp trong nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn. Việc xác định các nội dung sinh hoạt chuyên đề chưa thật sát với những vấn đề giáo viên còn vướng mắc, gặp khó khăn, trong thực tế giảng dạy hiện nay như: vấn đề sử dụng hợp lí sách giáo khoa trong dạy học, vấn đề về cải tiến, đổi mới các phương pháp và kĩ thuật dạy học sao cho có hiệu quả, vấn đề dạy học tích hợp, lồng ghép, sáng tạo đồ dùng dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, đặc biệt là việc áp dụng có hiệu quả phương pháp dạy học tích cực vào các hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.

Hiện tượng đồng ý không đưa ra ý kiến, không phát biểu góp ý tham gia cho tiết dạy. Còn nhiều giáo viên không chịu học hỏi, không đưa ra những ý kiến trao đổi của mình mà còn dựa vào các ý kiến của các giáo viên có kinh nghiệm rồi tán thành, đồng ý.

Kết quả khảo sát học kỳ 1 cụ thể như sau:

Khối

Số lớp

ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT

Số HS

9 - 10

7 - 8

5 - 6

Dưới 5

TB trở lên

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

1

140

65

46.43

45

32.14

19

13.57

11

7.86

129

92.14

2

117

41

35.04

46

39.32

24

20.51

6

5.13

111

94.87

3

129

34

26.36

53

41.09

39

30.23

3

2.33

126

98

4

126

38

30.16

52

41.27

36

28.57

126

100

5

135

45

33.33

60

44.44

30

22.22

135

100

Cộng

647

223

34.47

256

39.57

148

22.87

20

3.09

627

96.91

Khối

Số lớp

ĐIỂM MÔN TOÁN

Số HS

9 - 10

7 - 8

5 - 6

Dưới 5

TB trở lên

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

1

140

110

78.57

18

12.86

9

6.43

3

2.14

137

97.86

2

117

51

43.59

39

33.33

21

17.95

6

5.13

111

95

3

129

40

31.01

29

22.48

54

41.86

6

4.65

123

95

4

126

54

42.86

34

26.98

38

30.16

126

100

5

135

39

28.89

56

41.48

39

28.89

1

0.74

134

99

Cộng

647

294

45.44

176

27.20

161

24.88

16

2.47

631

97.53

II. NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ

1/ Năng lực tổ trưởng chuyên môn

Tổ trưởng tổ chuyên môn phải là người gương mẫu, có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống tốt, nêu cao tinh thần trách nhiệm, có khả năng nắm bắt nhanh tình hình trong tổ, luôn bao quát mọi việc, sẵn sàng chia sẻ những khó khăn cùng tổ viên, linh hoạt sáng tạo, mạnh dạn đề xuất những vấn đề liên quan đến tổ, tổ chức duy trì đoàn kết nội bộ.

Biết căn cứ vào kế hoạch của nhà trường xây dựng kế hoạch chuyên môn của tổ. Kế hoạch phải cụ thể rõ ràng, nêu rõ phương phướng nhiệm vụ chỉ tiêu cần đạt các mặt, đề ra biện pháp cụ thể thực hiện… Kế hoạch hàng tuần phải nêu rõ công việc làm trong ngày, người thực hiện và thời gian thực hiện; thời gian hoàn thành, địa điểm, biện pháp, kết quả ….

Thống nhất nền nếp sinh hoạt tổ và quy định chung của tổ, thiết lập hồ sơ theo quy định.

Tổ chức được các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn hàng tháng theo định kỳ. Những nội dung sinh hoạt cần phải xây dựng trước và thông báo cho các thành viên để chuẩn bị chu đáo.

2/ Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn.

Thực hiện đảm bảo nội dung trong sinh hoạt tổ chuyên môn

- Đánh giá, nhận xét những mặt làm được, chưa làm được 2 tuần qua

+ Công tác thực hiện chính trị, đạo đức lối sống, chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước:

+ Công tác nền nếp các lớp trong tổ

+ Công tác thực hiện quy chế chuyên môn

+ Công tác chủ nhiệm

+ Thực hiện các hội thi do nhà trường và ngành phát động

+ Ý kiến thảo luận các thành viên trong tổ về những mặt làm được và hạn chế

+ Giải pháp khắc phục những hạn chế được tập thể chỉ ra

- Phổ biến kế hoạch 2 tuần tiếp theo.

+ Triển khai kịp thời một số công văn chỉ đạo.

+ Thực hiện công tác chính trị, đạo đức lối sống, chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

+ Thực hiện nền nếp lớp.

+ Thực hiện quy chế chuyên môn.

+ Công tác chủ nhiệm.

+ Thực hiện các hội thi do nhà trường và ngành phát động.

+ Giải đáp ý kiến thắc mắc [nếu có].

+ Kết luận của tổ chuyên môn.

+ Phát biểu chỉ đạo của Ban giám hiệu [nếu có].

Tổ trưởng chuyên môn phải chuẩn bị kỹ nội dung sinh hoạt chuyên môn trong tháng. Những vấn đề khó, chưa nắm rõ cụ thể, cần giải quyết trong buổi sinh hoạt.

Kế hoạch công tác tháng cần trình Ban giám hiệu duyệt trước khi triển khai, niêm yết tại văn phòng nhà trường.

Nội dung họp trong tháng cần thực hiện, tập trung đi sâu vào chuyên môn và những vấn đề đổi mới, phương pháp dạy học theo hình thức đổi mới, tránh hình thức vụn vặt; hình thức phải thiết thực, cụ thể, nội dung phải linh hoạt thay đổi phong phú, phải tạo hứng thú cho giáo viên, nhưng tránh làm qua loa, thiếu trách nhiệm, hết giờ nhưng chưa hết việc, hoặc bao biện làm thay.

Trước khi sinh hoạt tổ chuyên môn phải đăng ký và báo trước ngày cho Hiệu trưởng, Hiệu trưởng phân công người đến dự và có chỉ đạo rút kinh nghiệm trong buổi sinh hoạt tổ.

Thành viên trong tổ nghiêm túc chấp hành theo sự phân công chuyên môn nhà trường. Mỗi giáo viên nâng cao tinh thần tự giác, thẳng thắn góp ý, phê bình với mục đích góp phần nâng cao chất lượng hoạt động, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Khi dự giờ đồng nghiệp trong các buổi sinh hoạt chuyên đề cần tránh tư tưởng vụn vặt, cầu toàn trong đóng góp. Nên tập trung đi sâu vào các phương pháp, kiến thức chuyên môn, trên tinh thần tôn trọng, giúp nhau đổi mới, mang lại hiệu quả tiết dạy; tránh định kiến, cá nhân, phê bình góp ý những vấn đề thiếu sót vụn vặt, mà không thấy những cố gắng và cái tốt của người dạy. Trong tiết dạy và các phương pháp mà giáo viên đã vận dụng truyền đạt, tìm ra những kinh nghiệm hay để điển hình học tập và nhân rộng.

3/ Đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn.

  • Thảo luận các nội dung chuyên môn có liên quan giữa 2 lần sinh hoạt chuyên môn định kì [nội dung sinh hoạt chuyên môn phải cụ thể, thiết thực do giáo viên, cán bộ quản lý đề xuất, thống nhất và thực hiện].
  • Thảo luận các bài học trong sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn học, hướng dẫn hoạt động giáo dục, thống nhất nội dung cần điều chỉnh; làm cho bài học trong sách giáo khoa, tài liệu học tập cập nhật, phù hợp với đối tượng học sinh, phù hợp với vùng miền; nâng cao năng lực sư phạm, năng lực nghề nghiệp cho giáo viên. Thảo luận về việc hướng dẫn học sinh sắp xếp các dụng cụ học tập [có sẵn/tự làm] để bổ sung hoặc thay thế các dụng cụ học tập; trang trí, sắp xếp góc học tập đẹp mắt nhằm thu hút sự chú ý của các em.
  • Trao đổi kinh nghiệm tổ chức các hoạt động phát huy vai trò chủ động, tích cực của học sinh; trao đổi kinh nghiệm đánh giá quá trình thực hiện và kết quả học tập của học sinh.

Các hoạt động khác trong nội dung sinh hoạt của tổ chuyên môn theo quy định của điều lệ, quy chế của nhà trường.

a] Sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề

Đây là nội dung sinh hoạt thường xuyên và rất cần thiết, các chuyên đề cần tập trung vào những đề tài như đổi mới phương pháp giảng dạy, rèn luyện các kỹ năng bộ môn, dạy các bài khó, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, sử dụng thiết bị dạy học, làm mới đồ dùng dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh yếu, ... Tránh những chuyên đề nặng về lý luận mà việc triển khai trong thực tế còn khó khăn.

  • - Thảo luận việc xây dựng các chuyên đề dạy học [căn cứ vào chương trình, sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường].
  • - Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị bài dạy; tổ chức dạy học và dự giờ; phân tích thảo luận và đánh giá bài dạy minh họa của giáo viên theo hướng phân tích hoạt động học tập của học sinh; cùng suy ngẫm và vận dụng để hướng dẫn hoạt động học tập của học sinh.

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh; thảo luận hồ sơ kiểm tra đánh giá học sinh; xây dựng các ma trận đề kiểm tra, đề kiểm tra; mô tả các câu hỏi và bài tập theo 4 mức độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cấp cao theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

b] Sinh hoạt chuyên môn dựa trên hoạt động học tập của học sinh

Trong buổi sinh hoạt chuyên môn chủ yếu phân tích hoạt động học tập của học sinh, tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến việc phát triển năng lực của học sinh như: Học sinh học như thế nào ? Học sinh đang gặp khó khăn gì trong học tập ? Nội dung và phương pháp dạy có phù hợp, có gây hứng thú cho học sinh không ? Kết quả học tập của học sinh có được cải thiện không ? Có phát triển năng lực chưa ? Cần điều chỉnh gì và điều chỉnh như thế nào ?... Mỗi thành viên đều đưa ra ý kiến của riêng mình, có rất nhiều ý kiến hay và xác thực cho từng hoạt động của bài học.

Mỗi giáo viên tự rút ra bài học để áp dụng, những điều mình học được qua bài dạy minh họa. Ví dụ: Tại sao học sinh A có biểu hiện khó khăn trong giờ học ? Nguyên nhân của những khó khăn ? Bài học có gì mới, sáng tạo so với sách giáo khoa ? Nội dung hoạt động học tập có phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh không ? Các phương pháp, kỹ thuật dạy học có làm học sinh hứng thú mang lại hiệu quả không ? Tại sao ? Học sinh được quan tâm, hỗ trợ như thế nào ?...

Lưu ý: Trong quá trình thảo luận, không áp đặt ý kiến, kinh nghiệm chủ quan cá nhân, không quá chú trọng đến các quy trình truyền thống của một giờ dạy. Đặc biệt không đánh giá giáo viên, không xếp loại giờ học và không nhất thiết kết luận phải thay đổi theo cách nào. Tuy nhiên mỗi giáo viên sẽ tự suy nghĩ và lựa chọn giải pháp phù hợp với học sinh và điều kiện học tập của lớp mình.

c] Sinh hoạt chuyên môn về vận dụng đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng đồ dùng dạy học

Trước hết giáo viên phải nhận thức đúng và đầy đủ vai trò của việc sử dụng thiết bị vào đổi mới phương pháp giảng dạy. Giáo viên cần mạnh dạn, không ngại khó, tự thiết kế và sử dụng đồ dùng thiết bị của mình sẽ giúp rèn luyện được nhiều kỹ năng và phối hợp tốt các phương pháp dạy học tích cực khác.

Trong các buổi sinh hoạt, tổ trưởng chuyên môn cùng với các thành viên trong tổ xây dựng ý kiến cần sử dụng thiết bị dạy học như thế nào để đạt hiệu quả.

Khi sử dụng giáo viên phải lựa chọn đồ dùng trực quan phù hợp với mục đích, yêu cầu bài học, đi theo một trình tự nhất định thì mới đạt được hiệu quả bài dạy.

Để có một tiết dạy thành công, người giáo viên phải nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy. Khi có đủ tư liệu thì phải định hướng công việc, cần dạy những gì, sử dụng phương pháp nào, cách thức dạy học ra sao, cần sử dụng đồ dùng cần thiết nào, ước lượng thời gian tổ chức dạy học.

d] Tổ chức tốt các tiết dự giờ, thao giảng

Kỹ năng sư phạm của giáo viên có ảnh hưởng lớn đến việc chất lượng giờ dạy. Ở các buổi sinh hoạt tổ có thể trao đổi, góp ý, giúp nhau sửa chữa những tồn tại, những nhược điểm như phong cách lên lớp, ngôn ngữ diễn đạt, trình bày bảng của giáo viên, ... Hoạt động này nhằm hoàn thiện kỹ năng sư phạm của nhiều giáo viên. Tổ chuyên môn cần tăng cường quản lý, định hướng tổ chức dự giờ, thao giảng coi đây là biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng giờ dạy. Cần tránh dự giờ để đối phó nhằm đạt chỉ tiêu số lượng theo quy định. Nên tăng cường các tiết dạy mẫu và quan tâm dự giờ các tiết ôn tập, trả bài viết cho học sinh.

Khi đánh giá, rút kinh nghiệm các tiết dạy cần thẳng thắn, chân tình với tinh thần giúp nhau cùng tiến bộ, phải đánh giá thực chất, nêu ra được những điểm mạnh, những hạn chế của người dạy. Cần phê phán lối dạy chay trong khi có và cần sử dụng đồ dùng dạy học.

Đối với những tiết học mà giáo viên gặp nhiều khó khăn thì cần trao đổi kỹ, có thể tổ chức cho một giáo viên có kinh nghiệm trong tổ dạy mẫu tiết đó để cùng nhau rút kinh nghiệm, học hỏi.

III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Sau một thời gian áp dụng những biện pháp trên vào thực hiện sinh hoạt tổ chuyên môn thì vai trò của tổ trưởng đã được phát huy. Tổ trưởng chủ động trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch, nắm bắt nhu cầu, nguyện vọng của giáo viên trong tổ. Trong vấn đề chuyên môn, kịp thời nắm bắt, và dự đoán được những khó khăn của giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để xây dựng nội dung sinh hoạt chuyên môn, phân công nhiệm vụ cho giáo viên rõ ràng, dễ thực hiện; chỉ đạo, tổ chức các hoạt động của tổ khoa học, linh hoạt và sáng tạo.

Giáo viên tham gia sinh hoạt chuyên môn đầy đủ và hào hứng, thực hiện tốt nhiệm vụ được tổ trưởng phân công. Không khí các buổi sinh hoạt chuyên môn thể hiện được tính dân chủ, cởi mở. Các thành viên chủ động, tích cực phát biểu ý kiến đóng góp cho nội dung sinh hoạt. Mối quan hệ đồng nghiệp gắn bó hơn và đoàn kết hơn

-> Qua quá trình thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo hướng đổi mới đã giúp cho giáo viên tăng thêm tình đoàn kết, thân thiện, tăng cường khả năng quan sát, biết cách phân tích tiết học một cách sát thực, chính xác. Đồng thời giúp giáo viên tích lũy thêm nhiều bài học trong quá trình tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh. Đặc biệt, học sinh được chú ý nhiều hơn về phát triển năng lực và phẩm chất.

Kết quả cuối năm được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Khối

Số lớp

ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT

Số HS

9 - 10

7 - 8

5 - 6

Dưới 5

TB trở lên

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

1

4

139

88

63.31

38

27.34

8

5.76

5

3.60

134

96.40

2

4

116

57

49.14

42

36.21

17

14.66

116

100

3

4

127

49

38.58

55

43.31

23

18.11

127

100

4

4

127

68

53.54

34

26.77

25

19.69

127

100

5

5

130

51

39.23

63

48.46

16

12.31

130

100

Cộng

21

639

313

48.98

232

36.31

89

13.93

5

0.78

634

99.22

Khối

Số lớp

ĐIỂM MÔN TOÁN

Số HS

9 - 10

7 - 8

5 - 6

Dưới 5

TB trở lên

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

1

4

139

119

85.61

12

8.63

5

3.60

3

2.16

136

97.84

2

4

116

72

62.07

31

26.72

13

11.21

116

100

3

4

127

60

47.24

27

21.26

40

31.50

127

100

4

4

127

61

48.03

35

27.56

31

24.41

127

100

5

5

130

70

53.85

28

21.54

32

24.62

130

100

Cộng

21

639

382

59.78

133

20.81

121

18.94

3

0.47

636

99.53

IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Qua thực tiễn áp dụng và thực hiện, tôi rút ra các bài học kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo tổ chuyên môn như sau:

- Cần chỉ đạo các tổ chuyên môn làm việc phải có kế hoạch, khoa học, kịp thời, sát với thực tế, từ đó mới tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động một cách khả thi.

- Nhà trường cần bố trí thời gian một cách hợp lý, tương đối cố định để các tổ chuyên môn hoạt động. Cần có chỉ đạo, định hướng để họp tổ chuyên môn, tránh sa đà vào giải quyết công việc mang tính chất hành chính, sự vụ mà chủ yếu là các nội dung nhằm nâng cao chất lượng dạy - học.

- Kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy- học, cần tập trung xây dựng và có nhiều biện pháp phù hợp để kết quả kiểm tra phản ánh đúng thực chất. Từ đó mới có các giải pháp đúng, khoa học nhằm nâng cao chất lượng dạy học.

- Qua mỗi hoạt động, trong từng giai đoạn cần tổ chức rút kinh nghiệm kịp thời, từ đó điều chỉnh phương pháp, biện pháp cho phù hợp.

- Chỉ đạo và nâng cao chất lượng họp tổ chuyên môn để nâng cao chất lượng dạy học là công tác quan trọng thường xuyên của người làm công tác chỉ đạo trực tiếp các tổ chuyên môn.

PHẦN C: KẾT LUẬN

Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ bé của tôi. Để đề tài này được áp dụng, sử dụng có hiệu quả thì cần có những điều kiện phù hợp. Quan trọng nhất là ý thức trách nhiệm của các tổ trưởng chuyên môn sẽ tập hợp được sức mạnh của sự đồng lòng trong tập thể giáo viên tổ mình. Bên cạnh đó, có sự hỗ trợ, chỉ đạo, kiểm tra của Ban giám hiệu thì khả năng vận dụng của đề tài sẽ thực hiện một các rất hiệu quả. Rất mong sự nhận xét của lãnh đạo, đóng góp của đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn, góp phần hoàn thành tốt công tác chuyên môn được các cấp tin tưởng giao phó. Góp phần cùng giáo viên trong trường hoàn thành nhiệm vụ năm học.

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP TRƯỜNG

Phong Thạnh Đông, ngày 12 tháng 05 năm 2019

NGƯỜI VIẾT

Nguyễn Văn Cuộc

CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚ HỘ NĂM HỌC 2018 - 2019.

Đọc bài Lưu

Để thực hiện có hiệu quả công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho đội ngũ CB-GV. BGH nhà trường thực hiện một số biện pháp góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ, nâng cao hiệu quả giáo dục của đơn vị Để thực hiện có hiệu quả công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho đội ngũ CB-GV. BGH nhà trường thực hiện một số biện pháp góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ, nâng cao hiệu quả giáo dục của đơn vị

Để thực hiện có hiệu quả công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho đội ngũ CB-GV. BGH nhà trường thực hiện một số biện pháp góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ, nâng cao hiệu quả giáo dục của đơn vị như sau:

1. Xây dựng tập thể sư phạm vững mạnh, đoàn kết:

Để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ trước hết phải xây dựng được tập thể sư phạm vững mạnh, đoàn kết

Căn cứ vào các tiêu chuẩn của một tập thể vững mạnh, chúng tôi đã đặt ra những lộ trình, kế hoạch phấn đấu, từng bước xây dựng tập thể sư phạm trường Tiểu học Phú Hộ đạt tập thể sư phạm vững mạnh, đoàn kết như:

- Đoàn kết, thân ái giúp đỡ lẫn nhau trong công tác và sinh hoạt, xây dựng được không khí ấm cúng, dư luận lành mạnh trong tập thể

- Nắm vững và thực hiện tốt đường lối quan điểm giáo dục của Đảng và Nhà nước.

- Có tổ chức chặt chẽ, ý thức tổ chức kỷ luật cao. Nghiêm chỉnh chấp hành luật pháp Nhà Nước, quy chế của ngành và nội quy của trường. Có sự thống nhất ý chí và hành động của mọi thành viên, tạo nên sức mạnh của tập thể đó. Có mục tiêu rõ ràng, có quy chế cụ thể và mỗi thành viên phải luôn lấy đó làm căn cứ cho hoạt động của mình.

- Chấp hành nội quy, quy chế của ngành, của nhà trường, thực hiện

đầy đủ, nghiêm túc chính sách, luật pháp Nhà nước. Mỗi thành viên phải xây dựng cho mình thói quen “sống có trách nhiệm” đồng thời vận động mọi người xung quanh mình phải có ý thức đó.

- Luôn có ý chí phấn đấu vươn lên về mọi mặt, đảm bảo trình độ đồng đều và ngày càng cao của đội ngũ, phấn đấu trở thành con người mới có phẩm chất, năng lực, sức khoẻ là những tấm gương sáng cho học sinh noi theo.

- Có nâng cao trình độ về mọi mặt: chính trị, tư tưởng, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ mới có đủ năng lực để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.

Từ những căn cứ nêu trên, chúng tôi đã đề ra một số biện pháp cụ thể phấn đấu để xây dựng tập thể sư phạm nhà trường đoàn kết, vững mạnh; luôn phấn đấu làm tốt công tác quản lý đội ngũ:

Căn cứ vào tình hình đội ngũ, tôi đã xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ trung hạn [5 năm], ngắn hạn [hằng năm] để từng bước có hướng bồi dưỡng tạo nguồn cho đội ngũ. Mà như chúng ta đã biết công tác bồi dưỡng đội ngũ là yêu cầu có tính chiến lược, phải làm sao để xây dựng được phong trào tự học, tự bồi dưỡng trong tập thể sư phạm nhà trường, để mọi thành viên đều thấy rằng vai trò của công tác tự học, tự bồi dưỡng là một vấn đề rất cần thiết và đặc biệt quan trọng đối với mỗi cán bộ - giáo viên.

Ngoài ra, chúng tôi đã xác định công tác bồi dưỡng phải có sự thống nhất giữa bồi dưỡng về chính trị, tư tưởng, chuyên môn, nghiệp vụ và trên cơ sở các nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra trong thực tiễn.

Công tác đánh giá đội ngũ cũng là một việc làm không kém phần quan trọng, vì có đánh giá đúng mới lựa chọn, sắp xếp bố trí nhân sự hợp lý, sử dụng đúng khả năng tiềm ẩn mỗi người, là căn cứ để tạo động lực, đẩy mạnh vai trò của thi đua - khen thưởng.

2. Tìm hiểu, nắm chắc tình hình đội ngũ, phân công công việc hợp

lý, phù hợp sở trường, năng lực từng cá nhân:

Để giúp cho đội ngũ có điều kiện hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, tạo điều kiện cho anh em trong đơn vị được phát huy hết năng lực, tính chủ động, sáng tạo của bản thân trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao; tôi đã tìm hiểu, nắm chắc tình hình đội ngũ giáo viên về mọi mặt: Nắm hoàn cảnh toàn diện của giáo viên về lịch sử bản thân, quá trình đào tạo, khả năng công tác, trình độ chuyên môn, hoàn cảnh gia đình, sở trường, nguyện vọng của từng giáo viên, công nhân viên thông qua một số biện pháp tìm hiểu tích cực như:

+ Xem hồ sơ công tác, lý lịch giáo viên.

+ Qua trao đổi trực tiếp, gián tiếp.

+ Qua lắng nghe và phân tích dư luận.

+ Qua chất lượng công việc đã giao.

Từ việc nắm bắt cụ thể tình hình đội ngũ, chúng tôi đã sắp xếp phân công việc các thành viên trong nhà trường sao cho thật sự phù hợp và hiệu quả. Đây là khâu hết sức quan trọng, phân công việc hợp lí sẽ tạo điều kiện cho mọi người phát huy được tài năng, nâng cao chất lượng giáo dục. Chuyên môn nắm được mặt mạnh, mặt yếu của mỗi giáo viên phối hợp với Hiệu trưởng phân công hợp lí và kết hợp bồi dưỡng sử dụng lâu dài.

Trong phân công đội ngũ tôi luôn đặt ra cho mình một số nguyên tắc cần chú ý khi phân công và cố gắng thực hiện theo các nguyên tắc đã đề ra

+ Quán triệt quan điểm sử dụng theo đào tạo.

+ Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo chất lượng đào tạo vì lợi ích của học sinh [bố trí giáo viên cũ xen giáo viên mới, giáo viên giỏi kèm giáo viên còn hạn chế để hỗ trợ khi soạn giảng và trao đổi kinh nghiệm.]

+ Đảm bảo khối lượng công việc vừa phải đối với mỗi giáo viên.

+ Quan tâm đúng mức tới nguyện vọng, sức khoẻ của mỗi thành viên.

3. Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ thông qua nhiều nội dung, biện pháp, hình thức:

3.1 Xác định rõ ý nghĩa, vai trò của công tác bồi dưỡng: Quá trình đào tạo ở

trong trường sư phạm dù hoàn hảo đến đâu cũng chỉ mới đem lại cho người giáo viên một cái vốn tối thiểu để dạy học và giáo dục. Trình độ tài năng sư phạm chỉ có thể đạt được khi tiến hành hoạt động sư phạm một cách tự giác, độc lập, khi thường xuyên rút kinh nghiệm về hoạt động sư phạm của bản thân và đồng nghiệp, khi không ngừng học tập.

Những sự thay đổi không ngừng diễn ra trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, những tiến bộ to lớn về khoa học và công nghệ - tất cả những điều đó đòi hỏi con người phải học, học nữa, học mãi.

3.2 Thực hiện tốt vai trò tham mưu với lãnh đạo cấp trên: công tác tạo đội ngũ kế thừa là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết cho sự phát triển bền vững, có tính kế thừa của đội ngũ. Do đó từ kế hoạch phát triển của đội ngũ, tôi đã tham mưu với lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo để đề cử các CBQL; giáo viên nguồn của đơn vị tham gia các lớp bồi dưỡng về quản lí, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và chính trị. Chính vì thế mà đội ngũ CBQL; giáo viên của trường đã từng bước được bồi dưỡng, phát triển vững chắc và đạt trình độ nâng dần qua từng năm.

3.3 Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cốt cán; giáo viên tổ khối trưởng:

Xây dựng kế hoạch, định hướng hoạt động cho tổ chuyên môn:

Ngay từ đầu năm, ban giám hiệu đã định hướng cho khối trưởng kế hoạch chung của nhà trường, từ đó dựa trên đặc điểm tình hình giáo viên, tình hình học sinh trong khối phối hợp với kế hoạch năm học của bộ phận chuyên môn khối trưởng sẽ chủ động xây dựng kế hoạch riêng cho khối mình.

Kế hoạch chủ yếu đề ra những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh cũng như các hoạt động bồi dưỡng tay nghề cho giáo viên thông qua các buổi sinh hoạt chuyên đề, Đổi mới phương pháp dạy – học; sinh hoạt chuyên môn khối, dự giờ thăm lớp, thao giảng do giáo viên tự chọn dựa vào tình hình thực tế của khối. Chú ý tập trung vào chủ đề năm học: “ Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29 – NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”.

Coi trọng sinh hoạt tổ khối chuyên môn: Đảm bảo 3 nội dung chính trong các buổi sinh hoạt:

- Đánh giá, rút kinh nghiệm công tác đã thực hiện: Căn cứ vào tình hình thực tế và kết quả đã đạt được theo kế hoạch đề ra, tổ khối tập trung đánh giá sâu những ưu điểm, tồn tại của tổ khối trong thời gian qua và bàn bạc đề ra biện pháp khắc phục những tồn tại trong thời gian tới xoay quanh các nội dung:

+ Thực hiện chương trình; điều chỉnh dạy học: Tiến độ, thuận lợi, khó khăn.

+ Việc dự giờ, thăm lớp, tổ chức chuyên đề, các hoạt động trọng tâm ..... đã thực hiện [lưu ý việc sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết, đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học ]

- Đi sâu trao đổi, bàn bạc kỹ về việc đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới soạn giảng:

+ Thực hiện đổi mới soạn giảng, đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học.

+ Thông qua những kiến thức, kỹ năng trọng tâm.

+ Giải quyết các vấn đề nảy sinh trong soạn giảng.

+ Thông nhất các hướng, biện pháp thực hiện các bài dạy khó trong tuần.

- Bồi dưỡng chuyên môn: Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo chuyên môn của các cấp, bàn biện pháp thực hiện. Thảo luận các vấn đề nổi bật về chuyên môn.

Cụ thể: Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, tổ trưởng cần thông báo cho giáo viên chuẩn bị trước nội dung thảo luận. Chú ý giải quyết những vấn đề trọng tâm về chuyên môn, giáo viên cùng nhau trao đổi, chia sẻ những khó khăn và tìm ra những phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh.

Qua buổi họp, tổ trưởng cùng với giáo viên đưa ra nhận định về việc giảng dạy trong tuần đồng thời cùng nhau thảo luận bàn bạc xác định kiến thức trọng tâm của từng bài [ đặc biệt đối với những bài mà giáo viên cho là kiến thức “nặng”, không đủ thời gian để dạy ] để từ đó lập kế hoạch điều chỉnh hoặc đưa ra phương pháp giảng dạy cho phù hợp với nội dung bài cũng như đối tượng học sinh của từng lớp.

Người tổ trưởng phải nắm bắt chương trình theo chiều dài bộ môn, xác định được kiến thức trọng tâm để phân bố thời gian cho hợp lý và đi đúng mục tiêu trọng tâm của bài dạy.

Triển khai kế hoạch của khối nhằm giúp giáo viên kịp thời cập nhật thông tin, bàn bạc biện pháp để các thành viên trong tổ khối cùng thực hiện tốt kế hoạch tổ khối đã đề ra.

Tạo thư viện thông tin cho giáo viên: nhân rộng những trang web để giáo viên truy cập thông tin, những mẩu thông tin cần thiết trên sách, tạp chí phục vụ tốt cho bài dạy.

Tổ trưởng phải tham mưu cho ban giám hiệu để tổ chức chuyên đề dựa trên những khó khăn thực tế mà giáo viên trong khối gặp phải trong quá trình giảng dạy. Kết hợp thường xuyên dự giờ rút kinh nghiệm, giúp đỡ giáo viên.

Quán triệt các tổ khối trưởng cần làm thế nào để buổi sinh hoạt tổ khối trở thành nhu cầu thật sự đối với giáo viên phải làm sao cho nội dung của buổi họp cần cụ thể, thiết thực. Đồng thời người quản lý chuyên môn phải can thiệp đúng lúc, gợi mở kịp thời để giáo viên mạnh dạn chia sẻ, trao đổi ý kiến . Qua đó người quản lý sẽ nhận định đúng hơn sở trường của từng người để bố trí công việc cho hợp lý.

Phát huy vai trò “đầu tàu” của tổ trưởng chuyên môn:

Luôn định hướng và tạo mọi điều kiện để tổ khối trường luôn là người nhiệt tình, kiên quyết, dám quyết đoán, chịu trách nhiệm với công việc, am hiểu công việc.

Là người bạn, người đồng nghiệp chân thành, sẵn sàng giúp đỡ mọi người, đóng góp tích cực xây dựng tập thể vững mạnh để các thành viên trong mỗi tổ khối có sự hợp tác thống nhất trong mọi hành động. Tổ khối là bộ phận nòng cốt đẩy mạnh chất lượng giáo dục và giảng dạy trong nhà trường.

3.4 Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên:

Bồi dưỡng nhận thức cho đội ngũ:

Nhận thức của giáo viên ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả giáo dục của nhà trường. Nếu mọi người nhận thức đúng, thông suốt thì công việc sẽ được thực hiện một cách trôi chảy và đưa đến hiệu quả cao.

Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên:

Ban giám hiệu luôn tạo điều kiện để 100% giáo viên được tham gia học tập, tham dự các lớp tập huấn, các buổi chuyên đề do ngành tổ chức. Sau khi dự chuyên đề xong, trong buổi họp khối, giáo viên cùng nhau phân tích chuyên đề sẽ áp dụng như thế nào cho phù hợp với tình hình nhà trường, đặc điểm học sinh của từng lớp, tránh trường hợp vận dụng một cách rập khuôn, máy móc.

Nhà trường đã trang bị đầy đủ các phương tiện hiện đại, kết nối mạng Internet, cung cấp các loại sách báo về giáo dục có liên quan đến công tác giảng dạy để họ tham khảo nghiên cứu tự học, tự bồi dưỡng. Công việc này đã giúp cho giáo viên có thói quen cập nhật thông tin thường xuyên, kịp thời làm cho bài giảng của mình ngày càng trở nên thiết thực và phong phú.

Hàng tháng nhà trường đều tổ chức các buổi chuyên đề, quan tâm hơn với những chuyên đề ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy [ soạn giáo án vi tính, dạy trên chương trình PowerPoint] hay duy trì giao lưu giáo viên dạy giỏi cấp trường với ba vòng: SKKN, kiểm tra năng lực và thực hành [ dạy 1 tiết ở khối đang phụ trách và bốc thăm dạy 1 tiết ở khối khác] tạo điều kiện để giáo viên có cơ hội học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với nhau về các hình thức tổ chức cũng như phương pháp dạy học tích cực. Sau mỗi tiết dạy chúng tôi thường ngồi lại với nhau để chia sẻ, rút kinh nghiệm để tiết dạy được hoàn thiện hơn. Điều quan trọng là thông qua hội thi, giáo viên có điều kiện nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm đồng thời là cơ sở để xây dựng tâm lý vững vàng, bản lĩnh sư phạm cho bản thân.

Phát huy vai trò của công tác dự giờ, thăm lớp:

Ban giám hiệu thường xuyên dự giờ thăm lớp giúp đỡ giáo viên [ có báo trước, đột xuất] tạo tâm lý ổn định cho giáo viên đồng thời giải quyết ngay những vướng mắc, những khó khăn mà giáo viên gặp phải trong từng bài dạy cụ thể. Đây chính là cơ hội để thúc đẩy giáo viên đổi mới phương pháp giảng dạy, biết phối hợp linh hoạt và hợp lý những kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy của giáo viên nhằm tích cực hóa các hoạt động dạy học khuyến khích giáo viên chủ động, sáng tạo nhằm khai thác triệt để khả năng của giáo viên giúp giáo viên tự tin, chủ động hơn trong quá trình giảng dạy. Nhà trường nhân rộng những tiết dạy hiệu quả, đảm bảo tiêu chí “ Dạy thật - Học thật.”

Bồi dưỡng sử dụng đồ dùng dạy học: Ban giám hiệu phối hợp với bộ phận thiết bị luôn động viên, khuyến khích giáo viên làm đồ dùng dạy học, thiết kế giáo án có ứng dụng công nghệ thông tin, đây chính là cơ hội để giáo viên được thể hiện ý tưởng của mình. Hoạt động này giúp giáo viên nâng cao hiệu quả trong việc tổ chức hoạt động dạy học của mình.

Đồng thời cũng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng đồ dùng dạy học trong từng môn, từng bài cụ thể. Qua các buổi dự giờ, chúng tôi luôn tư vấn cho giáo viên cách làm và sử dụng đồ dùng dạy học sao cho triệt để và đạt hiệu quả cao nhất.

4. Tổ chức các buổi giao lưu hoạt động chuyên môn trong, ngoài nhà trường

- Tổ chức các hoạt động giao lưu, trao đổi về kinh nghiệm trong nhà trường giữa các tổ khối, giữa GV có nhiều kinh nghiệm với GV mới ra trường, giữa các GV có năng khiếu, có năng lực tốt về một lĩnh vực nào đó: Toán, Tin học, Rèn chữ đẹp…Đây là biện pháp hữu hiệu nhất để động viên giáo viên tích cực tự học, khiêm tốn học hỏi, sẵn sàng chia sẻ, luôn cầu thị tiến bộ, thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp; Ban giám hiệu nhà trường phải luôn quan tâm sâu sát, đi đầu gương mẫu, cùng học hỏi - cùng làm với giáo viên thì mới hiểu được họ yếu ở điểm nào, gặp khó khăn ở khâu nào, cần giúp đỡ gì và phải là bộ phận kết nối, là trung tâm tạo ra một môi trường học hỏi chuyên môn tích cực

- Tuy nhiên, bất kì một nội dung nào được giao lưu học tập cũng phải có sự chọn lọc, cải tiến sao cho phù hợp với tình hình thực tế địa phương về nguồn lực và nhân lực.

5. Phát huy tốt công tác thi đua khen thưởng trong nhà trường

5.1 Xây dựng dư luận tập thể lành mạnh: Qua dư luận tập thể, ban giám hiệu có thể đoán biết được trạng thái tinh thần của tập thể CB-GV-NV đơn vị mình, biết được sự phản ứng của họ đối với các tác động quản lý. Dùng dư luận tập thể để điều chỉnh hành vi của các thành viên, nhằm tạo sự thống nhất trong tập thể trên cơ sở tận tình góp ý, cùng giúp nhau tiến bộ và từng bước xây dựng tập thể văn hóa, văn minh.

- Xây dựng mối quan hệ tình bạn, tình đồng nghiệp chân thành giữa các thành viên trong tập thể.

- Dân chủ hoá hoạt động của tổ, nhà trường; tạo điều kiện cho mọi người tham gia vào những công việc chung tích cực đóng góp xây dựng tập thể vững mạnh.

- Quan tâm đến dư luận quần chúng: Biết lắng nghe, phân tích dư luận quần chúng, giải quyết kịp thời mâu thuẫn, thắc mắc, tạo sự hoà hợp thống nhất, gắn bó các thành viên trong tổ, nhà trường

- Các thành viên trong nhà trường thực sự đoàn kết, đấu tranh phê bình và tự phê bình. Thực hiện vô tư, công bằng trong xử sự, tạo sự tin yêu của tập thể

5.2 Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, tình cảm của mọi thành viên:

- Chăm lo cho đồng nghiệp, phản ánh kịp thời đầy đủ tình hình đời sống giáo viên với tổ chức công đoàn.

- Phối hợp chặt chẽ với công đoàn để động viên, giúp đỡ về vật chất và tinh thần của giáo viên.

5.3 Xây dựng phong trào thi đua sôi nổi trong nhà trường:

Qua phong trào thi đua, mọi người có cơ hội để tự biểu hiện mình, làm tăng thêm sự say mê sáng tạo trong nghề nghiệp. Để thi đua thực sự có ý nghĩa, trong tổ chức tôi luôn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Bám sát mục tiêu là nâng cao chất lượng dạy và học.

- Có mục tiêu, chương trình, kế hoạch cụ thể, tiêu chuẩn thi đua rõ ràng công khai, sát thực tế, khả thi.

- Khen thưởng công bằng, có kết hợp động viên tinh thần, khuyến khích bằng vật chất.

CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚ HỘ NĂM HỌC 2018 - 2019.

Để thực hiện có hiệu quả công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho đội ngũ CB-GV. BGH nhà trường thực hiện một số biện pháp góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ, nâng cao hiệu quả giáo dục của đơn vị như sau:

1. Xây dựng tập thể sư phạm vững mạnh, đoàn kết:

Để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ trước hết phải xây dựng được tập thể sư phạm vững mạnh, đoàn kết

Căn cứ vào các tiêu chuẩn của một tập thể vững mạnh, chúng tôi đã đặt ra những lộ trình, kế hoạch phấn đấu, từng bước xây dựng tập thể sư phạm trường Tiểu học Phú Hộ đạt tập thể sư phạm vững mạnh, đoàn kết như:

- Đoàn kết, thân ái giúp đỡ lẫn nhau trong công tác và sinh hoạt, xây dựng được không khí ấm cúng, dư luận lành mạnh trong tập thể

- Nắm vững và thực hiện tốt đường lối quan điểm giáo dục của Đảng và Nhà nước.

- Có tổ chức chặt chẽ, ý thức tổ chức kỷ luật cao. Nghiêm chỉnh chấp hành luật pháp Nhà Nước, quy chế của ngành và nội quy của trường. Có sự thống nhất ý chí và hành động của mọi thành viên, tạo nên sức mạnh của tập thể đó. Có mục tiêu rõ ràng, có quy chế cụ thể và mỗi thành viên phải luôn lấy đó làm căn cứ cho hoạt động của mình.

- Chấp hành nội quy, quy chế của ngành, của nhà trường, thực hiện

đầy đủ, nghiêm túc chính sách, luật pháp Nhà nước. Mỗi thành viên phải xây dựng cho mình thói quen “sống có trách nhiệm” đồng thời vận động mọi người xung quanh mình phải có ý thức đó.

- Luôn có ý chí phấn đấu vươn lên về mọi mặt, đảm bảo trình độ đồng đều và ngày càng cao của đội ngũ, phấn đấu trở thành con người mới có phẩm chất, năng lực, sức khoẻ là những tấm gương sáng cho học sinh noi theo.

- Có nâng cao trình độ về mọi mặt: chính trị, tư tưởng, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ mới có đủ năng lực để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.

Từ những căn cứ nêu trên, chúng tôi đã đề ra một số biện pháp cụ thể phấn đấu để xây dựng tập thể sư phạm nhà trường đoàn kết, vững mạnh; luôn phấn đấu làm tốt công tác quản lý đội ngũ:

Căn cứ vào tình hình đội ngũ, tôi đã xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ trung hạn [5 năm], ngắn hạn [hằng năm] để từng bước có hướng bồi dưỡng tạo nguồn cho đội ngũ. Mà như chúng ta đã biết công tác bồi dưỡng đội ngũ là yêu cầu có tính chiến lược, phải làm sao để xây dựng được phong trào tự học, tự bồi dưỡng trong tập thể sư phạm nhà trường, để mọi thành viên đều thấy rằng vai trò của công tác tự học, tự bồi dưỡng là một vấn đề rất cần thiết và đặc biệt quan trọng đối với mỗi cán bộ - giáo viên.

Ngoài ra, chúng tôi đã xác định công tác bồi dưỡng phải có sự thống nhất giữa bồi dưỡng về chính trị, tư tưởng, chuyên môn, nghiệp vụ và trên cơ sở các nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra trong thực tiễn.

Công tác đánh giá đội ngũ cũng là một việc làm không kém phần quan trọng, vì có đánh giá đúng mới lựa chọn, sắp xếp bố trí nhân sự hợp lý, sử dụng đúng khả năng tiềm ẩn mỗi người, là căn cứ để tạo động lực, đẩy mạnh vai trò của thi đua - khen thưởng.

2. Tìm hiểu, nắm chắc tình hình đội ngũ, phân công công việc hợp

lý, phù hợp sở trường, năng lực từng cá nhân:

Để giúp cho đội ngũ có điều kiện hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, tạo điều kiện cho anh em trong đơn vị được phát huy hết năng lực, tính chủ động, sáng tạo của bản thân trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao; tôi đã tìm hiểu, nắm chắc tình hình đội ngũ giáo viên về mọi mặt: Nắm hoàn cảnh toàn diện của giáo viên về lịch sử bản thân, quá trình đào tạo, khả năng công tác, trình độ chuyên môn, hoàn cảnh gia đình, sở trường, nguyện vọng của từng giáo viên, công nhân viên thông qua một số biện pháp tìm hiểu tích cực như:

+ Xem hồ sơ công tác, lý lịch giáo viên.

+ Qua trao đổi trực tiếp, gián tiếp.

+ Qua lắng nghe và phân tích dư luận.

+ Qua chất lượng công việc đã giao.

Từ việc nắm bắt cụ thể tình hình đội ngũ, chúng tôi đã sắp xếp phân công việc các thành viên trong nhà trường sao cho thật sự phù hợp và hiệu quả. Đây là khâu hết sức quan trọng, phân công việc hợp lí sẽ tạo điều kiện cho mọi người phát huy được tài năng, nâng cao chất lượng giáo dục. Chuyên môn nắm được mặt mạnh, mặt yếu của mỗi giáo viên phối hợp với Hiệu trưởng phân công hợp lí và kết hợp bồi dưỡng sử dụng lâu dài.

Trong phân công đội ngũ tôi luôn đặt ra cho mình một số nguyên tắc cần chú ý khi phân công và cố gắng thực hiện theo các nguyên tắc đã đề ra

+ Quán triệt quan điểm sử dụng theo đào tạo.

+ Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo chất lượng đào tạo vì lợi ích của học sinh [bố trí giáo viên cũ xen giáo viên mới, giáo viên giỏi kèm giáo viên còn hạn chế để hỗ trợ khi soạn giảng và trao đổi kinh nghiệm.]

+ Đảm bảo khối lượng công việc vừa phải đối với mỗi giáo viên.

+ Quan tâm đúng mức tới nguyện vọng, sức khoẻ của mỗi thành viên.

3. Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ thông qua nhiều nội dung, biện pháp, hình thức:

3.1 Xác định rõ ý nghĩa, vai trò của công tác bồi dưỡng: Quá trình đào tạo ở

trong trường sư phạm dù hoàn hảo đến đâu cũng chỉ mới đem lại cho người giáo viên một cái vốn tối thiểu để dạy học và giáo dục. Trình độ tài năng sư phạm chỉ có thể đạt được khi tiến hành hoạt động sư phạm một cách tự giác, độc lập, khi thường xuyên rút kinh nghiệm về hoạt động sư phạm của bản thân và đồng nghiệp, khi không ngừng học tập.

Những sự thay đổi không ngừng diễn ra trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, những tiến bộ to lớn về khoa học và công nghệ - tất cả những điều đó đòi hỏi con người phải học, học nữa, học mãi.

3.2 Thực hiện tốt vai trò tham mưu với lãnh đạo cấp trên: công tác tạo đội ngũ kế thừa là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết cho sự phát triển bền vững, có tính kế thừa của đội ngũ. Do đó từ kế hoạch phát triển của đội ngũ, tôi đã tham mưu với lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo để đề cử các CBQL; giáo viên nguồn của đơn vị tham gia các lớp bồi dưỡng về quản lí, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và chính trị. Chính vì thế mà đội ngũ CBQL; giáo viên của trường đã từng bước được bồi dưỡng, phát triển vững chắc và đạt trình độ nâng dần qua từng năm.

3.3 Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cốt cán; giáo viên tổ khối trưởng:

Xây dựng kế hoạch, định hướng hoạt động cho tổ chuyên môn:

Ngay từ đầu năm, ban giám hiệu đã định hướng cho khối trưởng kế hoạch chung của nhà trường, từ đó dựa trên đặc điểm tình hình giáo viên, tình hình học sinh trong khối phối hợp với kế hoạch năm học của bộ phận chuyên môn khối trưởng sẽ chủ động xây dựng kế hoạch riêng cho khối mình.

Kế hoạch chủ yếu đề ra những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh cũng như các hoạt động bồi dưỡng tay nghề cho giáo viên thông qua các buổi sinh hoạt chuyên đề, Đổi mới phương pháp dạy – học; sinh hoạt chuyên môn khối, dự giờ thăm lớp, thao giảng do giáo viên tự chọn dựa vào tình hình thực tế của khối. Chú ý tập trung vào chủ đề năm học: “ Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29 – NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”.

Coi trọng sinh hoạt tổ khối chuyên môn: Đảm bảo 3 nội dung chính trong các buổi sinh hoạt:

- Đánh giá, rút kinh nghiệm công tác đã thực hiện: Căn cứ vào tình hình thực tế và kết quả đã đạt được theo kế hoạch đề ra, tổ khối tập trung đánh giá sâu những ưu điểm, tồn tại của tổ khối trong thời gian qua và bàn bạc đề ra biện pháp khắc phục những tồn tại trong thời gian tới xoay quanh các nội dung:

+ Thực hiện chương trình; điều chỉnh dạy học: Tiến độ, thuận lợi, khó khăn.

+ Việc dự giờ, thăm lớp, tổ chức chuyên đề, các hoạt động trọng tâm ..... đã thực hiện [lưu ý việc sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết, đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học ]

- Đi sâu trao đổi, bàn bạc kỹ về việc đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới soạn giảng:

+ Thực hiện đổi mới soạn giảng, đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học.

+ Thông qua những kiến thức, kỹ năng trọng tâm.

+ Giải quyết các vấn đề nảy sinh trong soạn giảng.

+ Thông nhất các hướng, biện pháp thực hiện các bài dạy khó trong tuần.

- Bồi dưỡng chuyên môn: Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo chuyên môn của các cấp, bàn biện pháp thực hiện. Thảo luận các vấn đề nổi bật về chuyên môn.

Cụ thể: Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, tổ trưởng cần thông báo cho giáo viên chuẩn bị trước nội dung thảo luận. Chú ý giải quyết những vấn đề trọng tâm về chuyên môn, giáo viên cùng nhau trao đổi, chia sẻ những khó khăn và tìm ra những phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh.

Qua buổi họp, tổ trưởng cùng với giáo viên đưa ra nhận định về việc giảng dạy trong tuần đồng thời cùng nhau thảo luận bàn bạc xác định kiến thức trọng tâm của từng bài [ đặc biệt đối với những bài mà giáo viên cho là kiến thức “nặng”, không đủ thời gian để dạy ] để từ đó lập kế hoạch điều chỉnh hoặc đưa ra phương pháp giảng dạy cho phù hợp với nội dung bài cũng như đối tượng học sinh của từng lớp.

Người tổ trưởng phải nắm bắt chương trình theo chiều dài bộ môn, xác định được kiến thức trọng tâm để phân bố thời gian cho hợp lý và đi đúng mục tiêu trọng tâm của bài dạy.

Triển khai kế hoạch của khối nhằm giúp giáo viên kịp thời cập nhật thông tin, bàn bạc biện pháp để các thành viên trong tổ khối cùng thực hiện tốt kế hoạch tổ khối đã đề ra.

Tạo thư viện thông tin cho giáo viên: nhân rộng những trang web để giáo viên truy cập thông tin, những mẩu thông tin cần thiết trên sách, tạp chí phục vụ tốt cho bài dạy.

Tổ trưởng phải tham mưu cho ban giám hiệu để tổ chức chuyên đề dựa trên những khó khăn thực tế mà giáo viên trong khối gặp phải trong quá trình giảng dạy. Kết hợp thường xuyên dự giờ rút kinh nghiệm, giúp đỡ giáo viên.

Quán triệt các tổ khối trưởng cần làm thế nào để buổi sinh hoạt tổ khối trở thành nhu cầu thật sự đối với giáo viên phải làm sao cho nội dung của buổi họp cần cụ thể, thiết thực. Đồng thời người quản lý chuyên môn phải can thiệp đúng lúc, gợi mở kịp thời để giáo viên mạnh dạn chia sẻ, trao đổi ý kiến . Qua đó người quản lý sẽ nhận định đúng hơn sở trường của từng người để bố trí công việc cho hợp lý.

Phát huy vai trò “đầu tàu” của tổ trưởng chuyên môn:

Luôn định hướng và tạo mọi điều kiện để tổ khối trường luôn là người nhiệt tình, kiên quyết, dám quyết đoán, chịu trách nhiệm với công việc, am hiểu công việc.

Là người bạn, người đồng nghiệp chân thành, sẵn sàng giúp đỡ mọi người, đóng góp tích cực xây dựng tập thể vững mạnh để các thành viên trong mỗi tổ khối có sự hợp tác thống nhất trong mọi hành động. Tổ khối là bộ phận nòng cốt đẩy mạnh chất lượng giáo dục và giảng dạy trong nhà trường.

3.4 Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên:

Bồi dưỡng nhận thức cho đội ngũ:

Nhận thức của giáo viên ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả giáo dục của nhà trường. Nếu mọi người nhận thức đúng, thông suốt thì công việc sẽ được thực hiện một cách trôi chảy và đưa đến hiệu quả cao.

Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên:

Ban giám hiệu luôn tạo điều kiện để 100% giáo viên được tham gia học tập, tham dự các lớp tập huấn, các buổi chuyên đề do ngành tổ chức. Sau khi dự chuyên đề xong, trong buổi họp khối, giáo viên cùng nhau phân tích chuyên đề sẽ áp dụng như thế nào cho phù hợp với tình hình nhà trường, đặc điểm học sinh của từng lớp, tránh trường hợp vận dụng một cách rập khuôn, máy móc.

Nhà trường đã trang bị đầy đủ các phương tiện hiện đại, kết nối mạng Internet, cung cấp các loại sách báo về giáo dục có liên quan đến công tác giảng dạy để họ tham khảo nghiên cứu tự học, tự bồi dưỡng. Công việc này đã giúp cho giáo viên có thói quen cập nhật thông tin thường xuyên, kịp thời làm cho bài giảng của mình ngày càng trở nên thiết thực và phong phú.

Hàng tháng nhà trường đều tổ chức các buổi chuyên đề, quan tâm hơn với những chuyên đề ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy [ soạn giáo án vi tính, dạy trên chương trình PowerPoint] hay duy trì giao lưu giáo viên dạy giỏi cấp trường với ba vòng: SKKN, kiểm tra năng lực và thực hành [ dạy 1 tiết ở khối đang phụ trách và bốc thăm dạy 1 tiết ở khối khác] tạo điều kiện để giáo viên có cơ hội học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với nhau về các hình thức tổ chức cũng như phương pháp dạy học tích cực. Sau mỗi tiết dạy chúng tôi thường ngồi lại với nhau để chia sẻ, rút kinh nghiệm để tiết dạy được hoàn thiện hơn. Điều quan trọng là thông qua hội thi, giáo viên có điều kiện nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm đồng thời là cơ sở để xây dựng tâm lý vững vàng, bản lĩnh sư phạm cho bản thân.

Phát huy vai trò của công tác dự giờ, thăm lớp:

Ban giám hiệu thường xuyên dự giờ thăm lớp giúp đỡ giáo viên [ có báo trước, đột xuất] tạo tâm lý ổn định cho giáo viên đồng thời giải quyết ngay những vướng mắc, những khó khăn mà giáo viên gặp phải trong từng bài dạy cụ thể. Đây chính là cơ hội để thúc đẩy giáo viên đổi mới phương pháp giảng dạy, biết phối hợp linh hoạt và hợp lý những kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy của giáo viên nhằm tích cực hóa các hoạt động dạy học khuyến khích giáo viên chủ động, sáng tạo nhằm khai thác triệt để khả năng của giáo viên giúp giáo viên tự tin, chủ động hơn trong quá trình giảng dạy. Nhà trường nhân rộng những tiết dạy hiệu quả, đảm bảo tiêu chí “ Dạy thật - Học thật.”

Bồi dưỡng sử dụng đồ dùng dạy học: Ban giám hiệu phối hợp với bộ phận thiết bị luôn động viên, khuyến khích giáo viên làm đồ dùng dạy học, thiết kế giáo án có ứng dụng công nghệ thông tin, đây chính là cơ hội để giáo viên được thể hiện ý tưởng của mình. Hoạt động này giúp giáo viên nâng cao hiệu quả trong việc tổ chức hoạt động dạy học của mình.

Đồng thời cũng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng đồ dùng dạy học trong từng môn, từng bài cụ thể. Qua các buổi dự giờ, chúng tôi luôn tư vấn cho giáo viên cách làm và sử dụng đồ dùng dạy học sao cho triệt để và đạt hiệu quả cao nhất.

4. Tổ chức các buổi giao lưu hoạt động chuyên môn trong, ngoài nhà trường

- Tổ chức các hoạt động giao lưu, trao đổi về kinh nghiệm trong nhà trường giữa các tổ khối, giữa GV có nhiều kinh nghiệm với GV mới ra trường, giữa các GV có năng khiếu, có năng lực tốt về một lĩnh vực nào đó: Toán, Tin học, Rèn chữ đẹp…Đây là biện pháp hữu hiệu nhất để động viên giáo viên tích cực tự học, khiêm tốn học hỏi, sẵn sàng chia sẻ, luôn cầu thị tiến bộ, thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp; Ban giám hiệu nhà trường phải luôn quan tâm sâu sát, đi đầu gương mẫu, cùng học hỏi - cùng làm với giáo viên thì mới hiểu được họ yếu ở điểm nào, gặp khó khăn ở khâu nào, cần giúp đỡ gì và phải là bộ phận kết nối, là trung tâm tạo ra một môi trường học hỏi chuyên môn tích cực

- Tuy nhiên, bất kì một nội dung nào được giao lưu học tập cũng phải có sự chọn lọc, cải tiến sao cho phù hợp với tình hình thực tế địa phương về nguồn lực và nhân lực.

5. Phát huy tốt công tác thi đua khen thưởng trong nhà trường

5.1 Xây dựng dư luận tập thể lành mạnh: Qua dư luận tập thể, ban giám hiệu có thể đoán biết được trạng thái tinh thần của tập thể CB-GV-NV đơn vị mình, biết được sự phản ứng của họ đối với các tác động quản lý. Dùng dư luận tập thể để điều chỉnh hành vi của các thành viên, nhằm tạo sự thống nhất trong tập thể trên cơ sở tận tình góp ý, cùng giúp nhau tiến bộ và từng bước xây dựng tập thể văn hóa, văn minh.

- Xây dựng mối quan hệ tình bạn, tình đồng nghiệp chân thành giữa các thành viên trong tập thể.

- Dân chủ hoá hoạt động của tổ, nhà trường; tạo điều kiện cho mọi người tham gia vào những công việc chung tích cực đóng góp xây dựng tập thể vững mạnh.

- Quan tâm đến dư luận quần chúng: Biết lắng nghe, phân tích dư luận quần chúng, giải quyết kịp thời mâu thuẫn, thắc mắc, tạo sự hoà hợp thống nhất, gắn bó các thành viên trong tổ, nhà trường

- Các thành viên trong nhà trường thực sự đoàn kết, đấu tranh phê bình và tự phê bình. Thực hiện vô tư, công bằng trong xử sự, tạo sự tin yêu của tập thể

5.2 Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, tình cảm của mọi thành viên:

- Chăm lo cho đồng nghiệp, phản ánh kịp thời đầy đủ tình hình đời sống giáo viên với tổ chức công đoàn.

- Phối hợp chặt chẽ với công đoàn để động viên, giúp đỡ về vật chất và tinh thần của giáo viên.

5.3 Xây dựng phong trào thi đua sôi nổi trong nhà trường:

Qua phong trào thi đua, mọi người có cơ hội để tự biểu hiện mình, làm tăng thêm sự say mê sáng tạo trong nghề nghiệp. Để thi đua thực sự có ý nghĩa, trong tổ chức tôi luôn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Bám sát mục tiêu là nâng cao chất lượng dạy và học.

- Có mục tiêu, chương trình, kế hoạch cụ thể, tiêu chuẩn thi đua rõ ràng công khai, sát thực tế, khả thi.

- Khen thưởng công bằng, có kết hợp động viên tinh thần, khuyến khích bằng vật chất.

Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Hoạt động của tổ trưởng chuyên môn ở trường tiểu học

Trong hoạt động chuyên môn của trường Tiểu học thì tổ chuyên môn là tổ chức quan trọng nhất, đảm nhận chức năng thực thi nhiệm vụ chuyên môn của nhà trường. Tổ chuyên môn tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá ban đầu về kết qủa giảng dạy - học tập, đổi mới phương pháp dạy học,... một cách sát thực nhất. Tổ chuyên môn còn là cầu nối giữa Ban giám hiệu nhà trường với giáo viên và học sinh. Tổ trưởng phải theo sát từng giáo viên trong khối để nắm bắt và khắc phục những điểm yếu kém về phương pháp giảng dạy - học tập. Tổ trưởng là người trực tiếp quản lí nhiều mặt hoạt động của giáo viên và cả khối lớp, là người chiụ trách nhiệm trước hiệu trưởng chất lượng giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh trong tổ của mình.

Để tổ chuyên môn hoạt động có hiệu quả người tổ trưởng phải thực hiện tốt nhiệm vụ và chức năng sau:

a/ Nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn:

- Chịu trách nhiệm tổ chức về quá trình giảng dạy, hoàn thành chương trình dạy học, chất lượng giảng dạy và lượng kiến thức của trong khối lớp.

- Thực hiện việc kiểm tra công tác giảng dạy, giáo dục của tổ khối, kiểm tra sự tiến bộ và hạnh kiểm của học sinh.

- Kết hợp với hiệu phó CM tiến hành việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ.

- Điều chỉnh chế độ học tập của học sinh từng khối trong tổ mình cho phù hợp với thực tế địa phương.

- Tổ chức đề ra phương pháp, nắm tình hình giảng dạy, giáo dục trong tổ.

b/ Chức năng của tổ trưởng chuyên môn:

- Lập kế hoạch giảng dạy linh hoạt để giáo dục học sinh và cùng giáo viên chủ nhiệm tổ chức kiểm tra công tác học tập của học sinh.

- Tổ chức việc sử dụng và bảo quản trang thiết bị dạy hoc.

- Tổ chức phụ đạo học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh giỏi, năng khiếu.

- Tổ chức, chỉ đạo việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên trong tổ.

- Tổ chức nghiên cứu và áp dụng phương pháp giảng dạy theo hướng đổi mới.

- Hướng dẫn giáo viên về thực hiện các hướng dẫn của chuyên môn.

- Tập huấn công tác giảng dạy, giáo dục như: Sử dụng đồ dùng - thiết bị dạy học, chế độ chấm và cho điểm, đánh giá, xếp loại HS....

- Kiểm tra nội bộ tổ về chất lượng giảng dạy, giáo dục.

Để đưa chuyên môn của tổ ở trường học đi lên theo hướng đổi mới phương pháp dạy học, tôi xin đưa ra các nội dung công việc sau:

I. Định hướng công việc cần làm

1. Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn trong năm học :Ghi cụ thể chỉ tiêu, biện pháp phù hợp, khả thi [dựa vào kế hoạch hoạt động của nhà trường]

2. Thực hiện đầy đủ các loại sổ sách của nhà trường quy định.

3. Thực hiện kiểm tra chuyên đề [1 tháng/2 giáo viên] về soạn bài, việc giữ vở sạch chữ đẹp của học sinh, chấm chữa bài của giáo viên, xây dựng nề nếp lớp [Vệ sinh, trật tự kỉ luật, thái độ học tập, hành vi đạo đức của học sinh]

4. Xây dựng nề nếp dạy - học của giáo viên-học sinh trong tổ.

5. Tổ chức tốt nề nếp sinh hoạt tổ chuyên môn hàng tuần [vào sáng thứ bảy hàng tuần,].

6. Bồi dưỡng nâng tay nghề giáo viên trong tổ.

7. Phân tích, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục của giáo viên trong tổ.

8. Đề xuất, tham mưu với Ban Giám Hiệu khen thưởng những giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy cũng như tham gia tốt các hoạt động mà nhà trường phân công. Đề nghị phê bình những giáo viên vi phạm qui chế chuyên môn hoặc chưa nhiệt tình tham gia vào các hoạt động mà nhà trường, tổ phân công.

9. Động viên các đ/c viết sáng kiến kinh nghiệm để phổ biến, áp dụng cho toàn tổ cùng nhau học tập.

II. Công việc cụ thể

Những công việc trên được cụ thể hóa qua các hoạt động sau:

1. Qua kiểm tra hàng tháng việc soạn, chấm chữa bài của giáo viên, người tổ trưởng phải nắm tiến độ thực hiện chương trình từ đó động viên, nhắc nhở thường xuyên anh em giáo viên : soạn, giảng, kí duyệt kịp thời, chấm bài đầy đủ, chất lượng học tập của học cũng được tăng dần.

2. người tổ trưởng phải nắm được nề nếp lớp cũng được theo dõi, kiểm tra, uốn nắn kịp thời .

3. Trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, người tổ trưởng phải nắm chuẩn bị nội dung họp cụ thể: Những nhiệm vụ trọng tâm, nội dung cần trao đổi, kế hoạch chung của Vì thế, các bài dạy khó, tiết khó đều được đem ra bàn bạc để thống nhất cách dạy trong tổ. Khi họp, các thành viên nhờ có nghiên cứu, chuẩn bị trước nên đã sôi nổi đóng góp cho nội dung chuyên môn, giúp buổi sinh hoạt đạt kết quả cao hơn.

4.Từ việc dự giờ, thăm lớp sát sao, người tổ trưởng phải nắm đã giúp giáo viên tự tin khi lên lớp, các giờ dạy đạt kết quả tốt hơn.

5. người tổ trưởng phải vận động các đồng chí trong tổ tham gia đăng ký đưa CNTT vào dạy học

III. Phẩm chất của người tổ trưởng

Để đạt được những kết quả đó, người tổ trưởng ở trường tiểu học cần:

- Luôn gần gũi, tạo niềm tin cũng như tin tưởng các thành viên trong tổ khi thực hiện nhiệm vụ.

- Phải làm cho tổ luôn đoàn kết, có tinh thần tương thân tương trợ lẫn nhau trong công tác cũng như trong cuộc sống như dạy thay các đồng nghiệp khi bệnh, khi đi học bồi dưỡng,... Thường xuyên tổ chức thăm hỏi, quyên góp để giúp đỡ nhau khi gia đình gặp cảnh không may...

- Phát huy được vai trò các nhóm chuyên nghiên cứu trước phân môn để kịp thời phát hiện cái khó, cái hay của từng bài dạy.

- Luôn chuẩn bị nội dung hợp tổ chu đáo. Chủ động tạo nên tình huống dự kiến tình huống trong giáo viên để các tổ viên phải nêu quan điểm của mình về vấn đề cần thảo luận.

- Thường xuyên tham khảo nhiều tài liệu đã được cung cấp,để áp dụng trong giảng dạy và chỉ đạo chuyên môn đạt hiệu quả cao.

- Luôn chuẩn bị trước nội dung dự kiến họp tổ chuyên môn thông qua Ban Giám Hiệu để có bổ sung những nhiệm vụ trọng tâm.

- Ngoài các tiết dự giờ theo qui định, đã tăng cường dự giờ thêm những giáo viên có tay nghề còn yếu.

- Luôn thực hiện và chuẩn bị tốt các loại sổ sách kế hoạch tổ chuyên môn phải đề ra được chỉ tiêu, biện pháp cụ thể, phù hợp, khả thi.

- Quan tâm việc thực hiện thường xuyên các nề nếp theo qui định, chấp hành sát sao các qui chế chuyên môn.

- Trong nội dung sinh hoạt tổ, trọng tâm phải là nội dung sinh hoạt chuyên môn nghiệp vụ.

- Kiểm điểm cá nhân, đôi bạn tay nghề cần phải rút kinh nghiệm hàng tháng.

- Khi hội họp cần ghi chép đầy đủ, thảo luận nghiêm túc, trao đổi chân tình các vấn đề chuyên môn sâu sát.

- Lên lớp phải có đồ dùng dạy học để tạo được sự hứng thú trong học tập của học sinh.

Ngoài những yệu cầu về phẩm chất đạo đức, người tổ trưởng chuyên môn còn phải có khả năng quản lý và năng lực chuyên môn. Để có được năng lực tổ chức quản lý tổ, người tổ trưởng phải thường xuyên nghiên cứu các văn bản hướng dẫn, các tài liệu chuyên san có liên quan đến chuyên môn.

Đồng thời học tập ở các giáo viên giảng dạy lâu năm có kinh nghiệm và tranh thủ sự hỗ trợ của Ban Giám hiệu. Ngoài ra, người tổ trưởng còn phải xây dựng tổ thành một khối đoàn kết thống nhất mọi lúc mọi nơi trong công tác cũng như trong sinh hoạt thì việc khó mấy cũng vượt qua.

Skkn nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên môn ở trường tiểu học.

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
* Cơ sở lý luận
Công tác sinh hoạt chuyên môn là một hoạt động hết sức quan trọng trong
tất cả các hoạt động của trường học nói chung và trường tiểu học nói riêng. Sinh
hoạt chuyên môn không chỉ giúp mỗi người giáo viên nâng cao năng lực chuyên
môn cho bản thân mà còn là hoạt động tạo điều kiện cho tất cả các giáo viên trao
đổi, hỗ trợ lẫn nhau trong công tác. Qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, giáo
viên được bổ sung và nâng cao những kiến thức chuyên môn trong thực tiễn,
những kỹ năng mềm dẻo trong công tác giảng dạy và quản lý học sinh.
Do đó vấn đề sinh hoạt chuyên môn hiện nay đang được các cấp quản lý
giáo dục quan tâm và tìm giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng của buổi
sinh hoạt chuyên môn thông qua đó nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
* Cơ sở thực tiễn
Trong những năm qua, công tác sinh hoạt chuyên môn ở các trường học
nói chung và Trường tiểu học số 2 thị trấn Tân Uyên nói riêng đã được tổ chức
thực hiện thường xuyên. Song các buổi sinh hoạt chuyên môn thường diễn ra
theo hai hình thức: Hội thảo theo chuyên đề và dự giờ trao đổi, rút kinh nghiệm.
Với các nội dung như triển khai học tập các văn bản chỉ đạo về chuyên môn của
cấp trên, tập huấn phương pháp dạy học thường do Ban giám hiệu triển khai.
Bên cạnh đó là việc tổ chức thảo luận, dự giờ trao đổi kinh nghiệm về một số bài
học. Cả hai hình thức trên đã được thực hiện khá tốt góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Tuy nhiên các buổi sinh hoạt chuyên
môn hiện nay còn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập cần phải thay đổi. Còn có tình
trạng đơn điệu cả về hình thức và nội dung, chưa đạt hiệu quả cao, một số giáo
viên còn chưa chú trọng tự học tự bồi dưỡng chuyên môn. Đó là, chất lượng các
buổi sinh hoạt chuyên môn còn chưa cao. Nội dung sinh hoạt chuyên đề chưa
được chú trọng, còn nhiều hạn chế. Trong một trường học nói chung và trong
các tổ chuyên môn nói riêng, do đặc thù nội dung sinh hoạt của từng tổ khối
khác nhau nên khối lượng công việc các tổ khối cũng sinh hoạt khác nhau. Do
đó, việc tổ chức các hoạt động trong tổ chuyên môn cần phải được chú trọng.
Hiện nay việc sinh hoạt ở một số tổ chuyên môn đôi lúc mang tính hình thức,
chưa đem lại hiệu quả cao. Cho nên các tổ chuyên môn cần tìm các giải pháp để
tổ chức sinh hoạt chuyên môn có chất lượng hơn.
Năm học 2013-2014, trường Tiểu học số 2 thị trấn Tân Uyên là một đơn vị
trường được coi là một trường học đa dạng về nội dung, chương trình dạy học
như: Chương trình hiện hành của khối lớp 5; chương trình công nghệ của khối lớp
1; Mô hình trường học Việt Nam mới [VNEN] của khối lớp 2, 3, 4. Chính vì đa
dạng như vậy nên việc sinh hoạt chuyên môn của các tổ khối gặp rất nhiều khó
khăn. Đây là những vấn đề mà chúng tôi trăn trở, suy nghĩ làm thế nào để nâng
cao chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường. Do đó, chúng tôi
quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên
1

môn ở trường tiểu học” để tìm ra các biện pháp nhằm thúc đẩy và đổi mới các
hoạt động sinh hoạt chuyên môn tại trường tiểu học số 2 thị trấn Tân Uyên.
2. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi: Tổ chuyên môn 1, 2+3, 4+5 - Trường tiểu học số 2 thị trấn Tân
Uyên, huyện Tân Uyên.
- Đối tượng: Tìm các biện pháp đổi mới, cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả
sinh hoạt chuyên môn ở trường tiểu học.
3. Mục đích
Để đạt được mục tiêu dạy học thì việc đổi mới cách sinh hoạt chuyên môn
trong tổ khối sao cho đạt hiệu quả cao là một vấn đề hết sức cần thiết trong thực
tiễn hiện nay ở các trường học nói chung và của trường Tiểu học số 2 thị trấn
Tân Uyên nói riêng, trong đó mỗi thành viên trong tổ là một hạt nhân quan
trọng.
Nhằm nâng cao nhận thức về công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
tổ khối trưởng, khối phó chuyên môn trong nhà trường, nhất là việc sinh hoạt
chuyên môn tập trung theo tổ, khối và đặc biệt là ý thức tự học, tự bồi dưỡng;
tinh thần mạnh dạn, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của mỗi giáo
viên trong việc thực hiện đạo đức nghề nghiệp, trau dồi nghiệp vụ tay nghề,
nghiệp vụ sư phạm trong sự nghiệp trồng người mà Đảng và Nhà nước đã tin
tưởng giao cho ngững người làm công tác dạy học.
Thực hiện chuyên đề này chúng tôi hy vọng sẽ góp phần nâng cao chất
lượng buổi sinh hoạt chuyên môn, qua đó nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
4. Điểm mới của SKKN
Thay đổi được tư duy của những người điều hành công tác sinh hoạt
chuyên môn. Thay đổi được nhận thức, cách nghĩ, cách vận dụng vào thực tiễn
của những người trực tiếp làm công tác giảng dạy. Trong đó điểm nổi bật là tinh
thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của mỗi cá nhân khi thực hiện
nhiệm vụ được phân công.
Những biện pháp được đưa ra thực hiện đảm bảo tính khoa học, phù hợp
với mỗi giáo viên, mỗi tổ khối và sát với thực tế.
Khi áp dụng các biện pháp đó, mỗi giáo viên cảm thấy thoải mái, tự tin
hứng thú khi tham gia sinh hoạt chuyên môn. Từ đó, mỗi giáo viên đã tự học hỏi
và nâng cao năng lực chuyên môn, kĩ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng
tạo của mình trong việc áp dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
Các biện pháp có thể áp dụng được ở tất cả các trường đặc biệt là các
trường vùng sâu, xa có hoàn cảnh khó khăn.

2

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
TRONG CÁC TỔ KHỐI VÀ NHÀ TRƯỜNG
1. Các định nghĩa, khái niệm
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyên của nhà trường và là
một trong những hình thức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên,
giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp
với từng đối tượng học sinh của lớp/trường mình.
Để một buổi sinh hoạt chuyên môn có hiệu quả, các chuyên đề phải thỏa
mãn tối thiểu các điều kiện sau: Phải được bắt nguồn từ việc giải quyết các vấn
đề khó, hoặc các vấn đề mới phát sinh trong thực tế giảng dạy. Bám sát định
hướng đổi mới phương pháp giáo dục và kiểm tra đánh giá hiện nay.
Mang tính phổ biến và khả thi. Đảm bảo nguồn lực và các điều kiện cơ sở vật
chất. Nâng cao sinh hoạt chuyên môn không chỉ giúp mỗi giáo viên nâng cao
năng lực chuyên môn cho bản thân mà Sinh hoạt chuyên môn còn là môi trường
để tình đồng nghiệp nảy nở và phát triển giữa tất cả giáo viên, giúp họ hỗ trợ lẫn
nhau trong công tác; hình thành môi trường học tập tốt đẹp cũng như truyền
thống, bản sắc văn hóa riêng của nhà trường.
Sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao khả năng nghiên cứu, đúc rút kinh
nghiệm, ứng dụng tiến bộ khoa học giáo dục cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên trong hoạt động quản lý và giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động giáo dục và thực hiện các mục tiêu đổi mới của Ngành.
2. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác sinh hoạt
chuyên môn trong trường tiểu học
Công văn số 817/SGDĐT-GDTH ngày 27/8/2013 của Sở Giáo dục và Đào
tạo Lai Châu về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTH năm học 2013-2014;
Quyết định số 110/QĐ-PGDĐT ngày 01/8/2013 của Trưởng phòng Giáo
dục và Đào tạo Tân Uyên về việc ban hành lịch công tác năm học 2013-2014
của Phòng Giáo dục và Đào tạo;
Hướng dẫn số 458/PGDĐT-CMTH V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
GDTH năm học 2013-2014;
Hướng dẫn tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại các trường thực hiện mô hình
trường học mới Việt Nam;
Hướng dẫn số 86/GPE-VNEN ngày 18/3/2014 của Vụ trưởng Vụ Giáo dục
Tiểu học Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn ở các trường triển khai Mô hình
VNEN.

3

Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT CHUYÊN MÔN HIỆN NAY
1. Vài nét về đặc điểm tình hình của nhà trường
Thị trấn Tân Uyên có tổng diện tích tự nhiên 7.035,91ha. Phía Đông giáp
với xã Trung Đồng. Phía Tây giáp xã Mường Khoa. Phía Bắc giáp xã Phúc
Khoa của huyện Tân Uyên và huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Phía Nam giáp xã
Thân Thuộc.
Trường Tiểu học số 2 thị trấn Tân Uyên nằm dọc quốc lộ 32, cách trung
tâm huyện 4 km. Cơ sở vật chất của nhà trường được nhà nước đầu tư xây dựng
tương đối đảm bảo. Tập thể nhà trường nhiều năm đã được Ủy ban nhân dân
huyện Than Uyên và Tân Uyên tặng giấy khen; nhiều giáo viên đã đạt danh hiệu
Lao động Tiên tiến, Chiến sỹ thi đua trong nhiều năm.
Quy mô trường lớp, học sinh tiếp tục được ổn định, kế hoạch năm học
2013-2014: Trường Tiểu học số 2 Thị trấn Tân Uyên có 16 lớp với 421 học sinh
đạt tỷ lệ 26,3 HS/ lớp. Trường gồm 3 điểm trường, điểm trung tâm nằm ở vị trí
thuận lợi trên trục đường quốc lộ 32, điểm trường xa nhất 03km, trường gần
thôn bản, đường đi lại thuận lợi cho học sinh đi học.
Theo quyết định chuẩn y của Phòng giáo dục và Đào tạo Tân Uyên, nhà
trường được chia làm 3 tổ chuyên môn gồm: tổ 1, tổ 2-3 và tổ 4-5. Sự phân công
nhiệm vụ trong các tổ sẽ dựa vào năng lực của các giáo viên và dựa vào số
lượng học sinh trong từng tổ khối. Người làm tổ trưởng phải là người có năng
lực quản lý, có năng lực chuyên môn trong tổ.
2. Thực trạng
2.1 Thuận lợi
Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Huyện ủy, Hội đồng nhân
dân, UBND huyện, UBND Thị trấn, Ban giám hiệu nhà trường và các ban ngành
đoàn thể đóng trên địa bàn, nhất là việc ban hành các chủ trương, chính sách đầu
tư cho Giáo dục và Đào tạo; công tác tham mưu, quản lý, chỉ đạo của ngành tiếp
tục có nhiều đổi mới mang lại hiệu quả tích cực, tạo niềm tin và động lực cho
toàn trường giữ vững kỷ cương, trách nhiệm và uy tín.
Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên ổn định, đảm bảo về số
lượng và chất lượng, có tinh thần học tập, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm tạo được sự đồng thuận trong việc quyết tâm chấn chỉnh kỷ
cương trong dạy học có ý thức đổi mới phương pháp và nâng cao hiệu quả giáo
dục, trong quản lý.
2.2. Khó khăn
Hiện nay các buổi sinh hoạt chuyên môn trong các nhà trường còn có tình
trạng đơn điệu cả về hình thức và nội dung, chưa đạt hiệu quả cao.
Trường Tiểu học số 2 thị trấn Tân Uyên là một đơn vị trường học đa dạng
về mô hình, chương trình dạy học như: Chương trình hiện hành của khối lớp 5;
4

chương trình công nghệ của khối lớp 1; dạy học theo mô hình trường học mới
Việt Nam [VNEN] của khối lớp 2, 3, 4.
Chất lượng chuyên môn cũng như khả năng tự học, tự bồi dưỡng của một số
giáo viên còn hạn chế dẫn đến hiệu quả các buổi sinh hoạt chuyên môn chưa cao.
3. Nguyên nhân
Đơn vị trường học chúng tôi là một trường học đa dạng về nội dung,
chương trình dạy học. Chính vì đa dạng như vậy nên việc sinh hoạt chuyên môn
của các tổ khối gặp rất nhiều khó khăn. Do một số nguyên nhân sau:
- Trong những buổi sinh hoạt chuyên môn tập trung, nhưng chỉ sinh hoạt
chuyên môn theo một chuyên đề [Công nghệ giáo dục mới - Mô hình trường học
mới Việt Nam [VNEN] - Chương trình giáo dục hiện hành] một số giáo viên
mới chưa cập nhật đầy đủ nội dung.
- Nội dung đưa ra trao đổi còn chưa phong phú, chưa đi sâu vào các vấn
đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học và tháo gỡ những khó khăn cho giáo
viên trong tổ.
- Về việc dự giờ trong một số lần sinh hoạt chuyên môn còn chưa có hiệu
quả do trong không gian lớp học [theo mô hình VNEN] còn chật hẹp, số lượng
giáo viên dự giờ đông, học sinh trong lớp nhiều. Sau khi dự giờ xong, đến phần
thảo luận đánh giá rút kinh nghiệm, một số giáo viên chưa mạnh dạn đóng góp ý
kiến cho đồng nghiệp hoặc có đóng góp còn nể nang.
- Một số giáo viên còn chưa mạnh dạn, chưa chịu khó suy nghĩ, chưa dám
chịu trách nhiệm. Chưa có tinh thần cầu thị, cầu tiến còn thụ động trông chờ ỷ
lại sự điều hành của Ban giám hiệu, của khối trưởng, khối phó và những người
có tuổi nghề, tuổi đời cao hơn.
Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BUỔI
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
I. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BUỔI SINH
HOẠT CHUYÊN MÔN
1. Biện pháp 1
* Mục tiêu:
Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, cách nghĩ, cách làm cho đội ngũ
điều hành và giáo viên.
* Nội dung:
Quán triệt mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác sinh hoạt
chuyên môn trong trường tiểu học.
* Cách thực hiện:
5

Tổ chức cho giáo viên xác định các nội dung sinh hoạt chuyên môn dựa
trên nhu cầu của từng người đã xác định trong kế hoạch năm học nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học.
Nội dung chuyên đề được lựa chọn đa dạng và xuất phát từ các vấn đề
trong thực tế giảng dạy.
Xác định nội dung cơ bản trọng tâm mà đa số giáo viên đều có nhu cầu
bồi dưỡng. Lựa chọn thời gian, địa điểm tổ chức khoa học nhằm phát huy và
khai thác tối đa các nguồn lực cho buổi sinh hoạt chuyên môn.
Tạo không khí thẳng thắn, thoải mái cho tất cả những thành viên tham gia
sinh hoạt chuyên môn.
Phân công nhiệm vụ cụ thể rõ ràng cho từng bộ phận, từng cá nhân.
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để buổi sinh hoạt chuyên môn đạt hiệu quả cao
nhất.
2. Biện pháp 2
*Mục tiêu: Giúp giáo viên đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới
phương pháp dạy học và tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên trong tổ.
* Nội dung:
Xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn với nội dung sinh hoạt phong
phú, đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học và tháo gỡ
những khó khăn cho giáo viên trong tổ.
* Cách thực hiện
- Các tổ khối 1, 2 và 3, 4 và 5 phối kết hợp cùng nhau thảo luận xây dựng
nội dung sinh hoạt chuyên môn. Tập trung vào các nội dung cụ thể mà cán bộ, giáo
viên quan tâm, gặp vướng mắc, khó khăn cần chia sẻ, hỗ trợ trong quá trình dạy và
học. Một số nội dung sinh hoạt chuyên môn:
+ Đối với dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình công nghệ giáo dục:
. Cách thực hiện giảng dạy ở mỗi tập [các mẫu];
. Cách đánh giá học sinh lớp 1 theo hướng dẫn số 1157/SGD&ĐT-GDTH
ngày 20/11/2013 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lai Châu về việc hướng dẫn
đánh giá, xếp loại đối với học sinh lớp 1 năm học 2013-2014.
+ Dạy học theo mô hình VNEN:
. Cách đánh giá học sinh theo Công văn số 5737/BGDĐT-GDTH ngày
21/8/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn thí điểm đánh giá học sinh
tiểu học mô hình trường học mới Việt Nam;
. Các nội dung về phương pháp dạy học theo mô hình VNEN;
. Về tổ chức lớp học theo mô hình trường học mới tại Việt Nam như cách
thành lập Hội đồng tự quản; trang trí lớp học [làm Góc học tập, thư viện lớp học,
hòm thư cá nhân, hòm thư góp ý, sơ đồ cộng đồng,...]; hướng dẫn và bồi dưỡng năng
lực cho nhóm trưởng, các thành viên, các ban của Hội đồng tự quản lớp học, ...;
6

. Điều chỉnh tài liệu Hướng dẫn học;
. Sự hợp tác của phụ huynh học sinh và sự phối hợp của cộng đồng với
giáo viên và nhà trường;
. Vai trò của nhóm trưởng, của giáo viên chủ nhiệm lớp;
. Chia sẻ những kinh nghiệm, sáng kiến hay của các giáo viên trong tổ
khối, trong nhà trường và giữa các nhà trường cùng thực hiện mô hình.
+ Đối với chương trình hiện hành: tập trung vào bồi dưỡng kiến thức
Toán, Tiếng Việt, ...
Ngoài ra, có thể thêm những nội dung khác mà thấy cần thiết với giáo
viên và có tác dụng nâng cao chất lượng dạy và học.
- Cần nghiên cứu kỹ các tài liệu, công văn hướng dẫn về nội dung sinh
hoạt chuyên môn được đưa ra.
- Trong kế hoạch cần nêu rõ: nội dung sinh hoạt, người thực hiện, lớp
thực hiện, thời gian - địa điểm thực hiện nội dung,...
3. Biện pháp 3
* Mục tiêu: Giúp tất cả các giáo viên nắm chắc, xuyên suốt cả ba nội
dung chương trình học: Công nghệ giảo dục - Chương trình mô hình trường học
mới VNEN - Chương trình giáo dục hiện hành.
* Nội dung:
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn giúp tất cả các giáo viên nắm chắc, xuyên
suốt cả ba nội dung chương trình học: Công nghệ giảo dục - Chương trình mô
hình trường học mới VNEN - Chương trình giáo dục hiện hành.
* Cách thực hiện
- Trước khi thực hiện buổi sinh hoạt chuyên môn ở mỗi tổ khối cần thực
hiện tốt công tác chuẩn bị:
+ Lựa chọn, chuẩn bị cụ thể về nội dung trong từng buổi sinh hoạt, điều
kiện như bài dạy, người dạy, lớp dạy minh họa, ..., các phương tiện khác.
Ví dụ:
. Với nội dung: Cách thực hiện giảng dạy ở mỗi tập [các mẫu]: đối với
môn Tiếng Việt chương trình Công nghệ giáo dục gồm có ba tập [Tập 1: có 8
tuần học; tập 2: 18 tuần học; tập 3: 9 tuần học], mỗi tập có quy trình cứng của
một bài gồm 4 việc. Cần lựa chọn bài mẫu, xây dựng các tiết dạy, hình thức,
phương pháp, thời gian thực hiện phù hợp.
. Về nội dung đánh giá học sinh theo mô hình VNEN:
Cần nghiên cứu kỹ công văn hướng dẫn đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Lựa chọn các nội dung cụ thể như: Cách đánh giá thường xuyên theo tiến
trình bài học và hoạt động giáo dục có các nội dung như: cách quan sát, theo
dõi, hỗ trợ, đánh giá kết quả học tập của từng học sinh, từng nhóm học sinh qua
7

mỗi hoạt động học; các kĩ thuật đánh giá trên lớp; cách quan sát, nhận định về
một số biểu hiện của phẩm chất và năng lực của từng học sinh; cách hướng dẫn
học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau; cách phối hợp với phụ huynh tham
gia hoặc quan sát, đánh giá học sinh; cách viết nhật ký đánh giá thường xuyên
về từng học sinh,... Cách đánh giá để bồi dưỡng, giúp đỡ học sinh nhằm phát
huy khả năng của các em và giúp các em tiến bộ trong học tập. Cách ra đề kiểm
tra, đánh giá định kỳ kết quả học tập; cách chấm bài kết hợp với sửa lỗi, nhận
xét những ưu điểm, hạn chế và góp ý cho học sinh. Cách ghi Phiếu tổng hợp
đánh giá cuối học kỳ I và cuối năm học. Cách hướng dẫn học sinh bình bầu khen
thưởng vào cuối kỳ, cuối năm học....
Đối với nội dung đánh giá thường xuyên cần chuẩn bị bài dạy - người dạy
minh họa, thời gian, địa điểm dạy,... ; đối với nội dung về đánh giá định kỳ và
các nội dung khác cần chuẩn bị nội dung, đề kiểm tra, bài kiểm tra, các hồ sơ
đánh giá,...
+ Phân công trách nhiệm cho các thành viên tham gia cuộc họp sinh hoạt
chuyên môn: Tất cả giáo viên tự nghiên cứu những vấn đề liên quan tới nội dung
sinh hoạt chuyên môn đã xây dựng, phân công người dạy, người chuẩn bị
phương tiện,...
+ Phân công giáo viên hoặc tổ chuyên môn hỗ trợ giáo viên dạy minh họa
hoặc chuẩn bị nội dung chuyên đề, hội thảo.
- Tổ chức buổi sinh hoạt chuyên môn:
Trường chúng tôi có 25 giáo viên tiểu học, chuyên ngành trực tiếp tham
gia giảng dạy, tham gia sinh hoạt ở 3 tổ đó là: tổ khối 1 [Có 6 Thành viên]; tổ
khối 2, 3 [có 9 thành viên]; tổ khối 4, 5 [có 10 thành viên]. Trong một số buổi
sinh hoạt, thảo luận về chuyên môn ban giám hiệu chia nhóm, mỗi nhóm có đầy
đủ các thành viên của mỗi chương trình học hoặc có sự thay đổi theo khối lớp
với sự luân phiên giữa các chương trình học để giúp nhau nắm bắt cập nhật các
nội dung chương trình.
Các buổi sinh hoạt chuyên môn đầu năm tổ chức tại điểm trường chính để
thống nhất các nội dung, hình thức làm việc cho cả năm học. Các buổi sinh hoạt
chuyên môn thường kỳ trong năm, tuỳ từng nhiệm vụ cụ thể mà bố trí sắp xếp
luân phiên sinh hoạt chuyên môn ở tất cả các điểm trường. Tạo điều kiện để học
sinh và giáo viên các điểm trường lẻ cũng có sự tham gia và đánh giá chuyên
môn như ở trường trung tâm.
Các bước tổ chức một buổi sinh hoạt chuyên môn:
Bước 1: Tổ chức thực nghiệm như dạy minh họa, dự giờ, nghiên cứu
thực tế, tham quan, ....
Bước 2: Tổ chức trao đổi, thảo luận sau thực nghiệm. Tìm những giải
pháp, biện pháp khả thi phù hợp với khả năng của giáo viên trong tổ chuyên
môn. Đưa ra kết luận, phương hướng áp dụng về nội dung thảo luận.
Bước 3: Thống nhất, áp dụng vào thực tế.
8

Ví dụ: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn về đánh giá học sinh [Đánh giá
thường xuyên theo tiến trình bài học và hoạt động giáo dục]
+ Bước 1: Tổ chức dạy minh họa và dự giờ, tập trung vào nội dung đánh
giá thường xuyên theo tiến trình bài học và hoạt động giáo dục của giáo viên và
học sinh nhằm trả lời các câu hỏi:
. Giáo viên giám sát, hỗ trợ đánh giá hoạt động học của từng nhóm, từng
học sinh như thế nào?
. Giáo viên đã động viên, khích lệ học sinh hoặc hướng dẫn, hỗ trợ học
sinh vượt qua khó khăn trong học tập như thế nào?
. Các kỹ thuật đánh giá trên lớp nào đã được giáo viên sử dụng?
. Học sinh có biết cách tự đánh giá và đánh giá bạn hay không?
. Kết quả đánh giá của giáo viên, kết quả học sinh tự đánh giá và đánh giá
bạn như thế nào?
. Giáo viên ghi nhật ký đánh giá sau giờ dạy như thế nào?
. Nên điều chỉnh hoạt động dạy học như thế nào sau giờ dạy?
+ Bước 2: Thảo luận chung
Sau khi dự giờ, tập trung thảo luận về đánh giá thường xuyên học sinh
trong giờ học, các kỹ thuật đánh giá trên lớp. Trên cơ sở đó làm rõ những điều
đã học tập được, chia sẻ những băn khoăn, những đề xuất nhằm giúp học sinh
học tốt hơn thông qua đánh giá.
Cuối buổi thảo luận, người chủ trì tổng kết các vấn đề nổi bật qua thảo
luận và gợi ý các vấn đề cần suy ngẫm về đánh giá học sinh nhằm giúp cho học
sinh có thể học tập có hứng thú, tiến bộ hơn. Những người tham dự có thể tự suy
nghĩ và lựa chọn biện pháp áp dụng cho việc đánh giá học sinh ở lớp mình.
+ Bước 3: Áp dụng vào đánh giá học sinh
Dựa trên kết quả thảo luận và những điều đã quan sát, học tập được qua
dự giờ, cần nêu rõ phương hướng áp dụng để đổi mới cách đánh giá học sinh
theo mô hình trường học mới vào thực tiễn dạy học ở lớp mình.
4. Biện pháp 4:
*Mục tiêu: Sau dự giờ giúp giáo viên nắm được trên thực tế trong tiết dạy
mà đồng nghiệp đã thực hiện.
* Nội dung:
Nâng cao chất lượng của hoạt động dự giờ, sau dự giờ trong các buổi sinh
hoạt chuyên môn.
* Cách thực hiện:
Việc dự giờ là để giáo viên thiết kế lại bài học dựa trên thực tế trong tiết
dạy mà đồng nghiệp đã thực hiện. Thực tế tiết dạy giúp chúng ta thấy rõ việc
9

dạy của giáo viên và ý thức, thái độ, kết quả học tập của học sinh. Việc thảo
luận, rút kinh nghiệm sau giờ dạy là rất quan trọng. Để tạo ra bầu không khí mà
trong đó mọi giáo viên có thể thoải mái bày tỏ với đồng nghiệp những ý kiến,
chia sẻ những khó khăn mà giáo viên gặp phải trong quá trình dạy học, cần thực
hiện như sau:
- Khuyến khích các giáo viên tự nguyện đăng ký, lựa chọn bài học, chủ
động sáng tạo chuẩn bị bài căn cứ vào mục đích cụ thể của buổi sinh hoạt
chuyên môn.
- Tạo không gian lớp học thoáng mát; sắp xếp học sinh, các nhóm, chỗ
ngồi cho người dự giờ đảm bảo, hợp lý để người dự quan sát được giáo viên,
học sinh trong quá trình dự giờ.
- Thay đổi mục đích, thay đổi suy nghĩ của việc dự giờ trong buổi sinh
hoạt chuyên môn, từ dự giờ để đánh giá sang dự giờ để học hỏi kinh nghiệm.
- Trong khi dự giờ, đề nghị giáo viên vừa dự giờ, vừa suy ngẫm, bên cạnh
việc quan sát cách tổ chức lớp học, giáo viên cần tập trung vào việc quan sát
thực tế học tập của học sinh, quan sát cử chỉ, thái độ, nét mặt, hoạt động của học
sinh, giáo viên chọn vị trí ngồi dễ quan sát nhất và phù hợp với không gian lớp
học. Giáo viên dự không nên trao đổi với nhau gây ức chế về tâm lý cho người
dạy, gây hình ảnh phản cảm cho học sinh.
- Trong quá trình thảo luận, khuyến khích giáo viên cùng chia sẻ các suy
ngẫm của mình về bài học trên cơ sở lắng nghe và tôn trọng lẫn nhau. Việc thảo
luận không tập trung đánh giá tiết dạy mà chủ yếu nhằm phân tích các tình
huống quan sát được từ các hoạt động học và kết quả học tập của học sinh trong
giờ học. Cần nhấn mạnh những điểm thành công của giờ học, có thể chỉ ra
nguyên nhân của những hạn chế trong tiết dạy, nguyên nhân học sinh chưa tích
cực hoặc chưa đạt kết quả trong bài học và tìm giải pháp phù hợp để nâng cao
chất lượng bài học. Như vậy sẽ tạo tâm thế thoải mái cho người dạy cũng như
người dự khi đóng góp ý kiến cho đồng nghiệp.
5. Biện pháp 5: Nâng cao khả năng tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên
Công tác tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên rất quan trọng,
giáo viên được trau dồi, nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ đóng góp vào việc
nâng cao hiệu quả các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ khối, nhà trường, nâng
cao ý thức trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn cho giáo viên. Muốn vậy, cần
thực hiện các biện pháp sau:
- Tuyên truyền và chuẩn bị tốt các điều kiện cho cán bộ, giáo viên tham
gia công tác bồi dưỡng chuyên môn. Xác định được công tác tự học và tự bồi
dưỡng là cần thiết, phải duy trì thường xuyên đối với từng giáo viên.
- Tạo điều kiện để 100% cán bộ, giáo viên được bồi dưỡng tập trung trong
hè theo kế hoạch và bồi dưỡng thường xuyên trong năm học, các buổi sinh hoạt
chuyên môn cụm trường [VNEN].
10

- Tham gia hội giảng, hội thảo, hội thi kết hợp với tự học tự bồi dưỡng; có
sổ ghi chép các nội dung bồi dưỡng và giải bài tập; có sổ dự giờ, ghi chép và
đánh giá theo quy định, dự giờ học hỏi đồng nghiệp tối thiểu 04 tiết/tháng.
- Đổi mới công tác bồi dưỡng, giúp giáo viên chủ động chiếm lĩnh kiến
thức, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực
bồi dưỡng những cái giáo viên đang "thiếu" rồi mới bồi dưỡng cái giáo viên cần
"phải có" giúp giáo viên tự tin chủ động chiếm lĩnh phương pháp, kiến thức để
sáng tạo, đề ra các hình thức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh. Xây dựng
và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ động, sáng tạo, tích cực tham mưu đề xuất
những vấn đề về chuyên môn. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy, phù hợp
với nhiệm vụ được giao.
- Tham quan, giao lưu học hỏi các trường thực hiện thí điểm mô hình
VNEN trong và ngoài huyện. Không sao chép, bắt chước dập khuôn, máy móc.
- Kết hợp nhiều hình thức bồi dưỡng, lấy tổ chuyên môn làm nòng cốt
trong bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên.
II. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
Năm học 2013 - 2014, với quyết tâm nâng cao chất lượng các buổi sinh
hoạt chuyên môn, nhóm tác giả chúng tôi là đội ngũ cốt cán tổ khối trưởng, tổ
phó chuyên môn, với trách nhiệm của mình đã cùng nhau nghiên cứu, cùng với
nhà trường triển khai và thực hiện các biện pháp một cách cụ thể ngay từ đầu
năm học, kết quả đạt được như sau:
- Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên về thực hiện các buổi sinh
hoạt chuyên môn trong nhà trường.
- Đội ngũ tổ khối cùng với nhà trường xây dựng được nội dung sinh hoạt
chuyên môn phong phú, đa dạng, thiết thực.
- Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn đa dạng về nội dung, hình thức.
- Cán bộ, giáo viên cập nhật đầy đủ nội dung sinh hoạt, áp dụng vào thực
tế đạt hiệu quả. Buổi sinh hoạt chuyên môn đã thực sự là cơ hội để mọi người
được trao đổi, chia sẻ, tháo gỡ được những khó khăn cho cán bộ, giáo viên trong
quá trình dạy học; góp phần nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo
viên trong nhà trường. Kết quả về chuyên môn, nghiệp vụ tay nghề của cán bộ,
giáo viên tính đến 21/3/2014:
+ Cán bộ quản lý: đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường: 02/02 đ/c, bảo lưu
giáo viên dạy giỏi cấp huyện: 02/02 đ/c.
+ Giáo viên: đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường: 19/25 đ/c đạt 76%, bảo
lưu cấp huyện: 12/25 đ/c đạt 48%, đăng ký tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi
cấp tỉnh: 02/25 đ/c, trong đợt 1 dự kiến đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh: 01 đ/c.
Qua áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên
môn từ thực tế của nhà trường đã đạt được những kết quả nhất định: Tổ chức các
11

buổi sinh hoạt chuyên môn đa dạng về nội dung, hình thức. Buổi sinh hoạt
chuyên môn đã thực sự là cơ hội để mọi người được trao đổi, chia sẻ, tháo gỡ
được những khó khăn cho cán bộ, giáo viên trong quá trình dạy học; góp phần
nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên trong nhà trường. Đó là
sự khích lệ, thôi thúc cán bộ phụ trách chuyên môn, đội ngũ tổ khối trưởng của
nhà trường có được niềm tin vào việc xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn,
là bài học kinh nghiệm, là nền tảng để nhà trường thực hiện tốt hơn nữa công tác
này trong những năm học sau, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo.
III. ỨNG DỤNG VÀO THỰC TIẾN
1. Bài học kinh nghiệm
Từ thực tế thử nghiệm các biện pháp đã nêu ở trên, chúng tôi nhận thấy
một số vấn đề sau :
1.1. Đối với tổ khối
- Trực tiếp cùng giáo viên chuẩn bị tiết dạy minh họa, nội dung sinh hoạt
của một buổi sinh hoạt chuyên môn.
- Tham mưu cùng với Ban giám hiệu nhà trường thống nhất nội dung sinh
hoạt chuyên môn để buổi sinh hoạt có hiệu quả.
1.2. Đối với giáo viên
- Phải thực sự nhiệt tình tâm huyết với nghề.
- Tích cực chia sẻ, hỗ trợ lẫn nhau.
- Luôn tìm tòi, học hỏi trau dồi kiến thức, chuyên môn.
- Phải biết vận dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức dạy học.
- Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của bồi dưỡng chuyên môn.
- Giáo viên cần thực sự hăng say với việc bồi dưỡng chuyên môn.
- Giáo viên cần tự mình bồi dưỡng.
- Giáo viên cần kiên trì, nhẫn nại, thường xuyên học hỏi kinh nghiệm.
2. Ý nghĩa
Những kinh nghiệm về xây dựng sinh hoạt chuyên môn, không chỉ mang
ý nghĩa nâng cao chất lượng cho tập thể tổ mà còn góp phần rất lớn trong việc
xây dựng nhà trường vững mạnh.
Trong sinh hoạt chuyên môn việc tổ chức hội thảo chuyên đề các cấp có ý
nghĩa quan trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ và chất lượng giờ dạy trên lớp.
Trong thời gian qua các tổ khối chuyên môn với sự chỉ đạo, điều hành của tổ
trưởng chuyên môn đã tổ chức nhiều chuyên đề trong thời gian biên chế năm
học. Về cơ bản các chuyên đề đã thực sự giải quyết được nhiều khâu vướng mắc
trong sách giáo khoa, trong đổi mới phương pháp giảng dạy, ứng dụng công
nghệ thông tin làm thay đổi chất lượng giờ dạy và từng bước góp phần nâng cao
chất lượng chuyên môn của giáo viên.
12

3. Tính khả thi và khả năng áp dụng triển khai của sáng kiến
Các nội dung này đã được triển khai và tổ chức thực hiện khá hiệu quả ở
các tổ chuyên môn trong nhà trường, đây là tiền đề sẽ tiếp tục đưa vào áp dụng
cho cả năm học và những năm học tiếp theo.
Các biện pháp có thể áp dụng được ở tất cả các trường đặc biệt là các
trường vùng sâu, xa có hoàn cảnh khó khăn.
Với những kinh nghiệm bản thân thực hiện ở trường, chúng tôi nhận thấy
rằng cũng cần phải học hỏi thêm ở đồng nghiệp, các trường bạn để vận dụng xây
dựng tổ chuyên môn ngày càng vững mạnh đáp ứng được yêu cầu đổi mới của
sự nghiệp giáo dục của huyện nhà trong giai đoạn hiện nay.

13

PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận
Sinh hoạt chuyên môn nhằm tạo cơ hội cho giáo viên nâng cao năng lực
chuyên môn, kĩ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng
các phương pháp dạy học. Bên cạnh đó, đây cũng là một hoạt động sát thực để
đánh giá chất lượng học tập của học sinh. Thông qua đó, mọi người cùng nhau
tìm ra định hướng để khắc phục những điểm còn hạn chế của các em và tìm ra
phương pháp áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau.
Thay đổi được tư duy của những người điều hành công tác sinh hoạt
chuyên môn. Thay đổi được nhận thức, cách nghĩ, cách vận dụng vào thực tiễn
của những người trực tiếp làm công tác giảng dạy. Trong đó điểm nổi bật là tinh
thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của mỗi cá nhân khi thực hiện
nhiệm vụ được phân công.
Những biện pháp được đưa ra thực hiện đảm bảo tính khoa học, phù hợp
với mỗi giáo viên, mỗi tổ khối và sát với thực tế.
Khi áp dụng các biện pháp đó, mỗi giáo viên cảm thấy thoải mái, tự tin
hứng thú khi tham gia sinh hoạt chuyên môn. Từ đó, mỗi giáo viên đã tự học hỏi
và nâng cao năng lực chuyên môn, kĩ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng
tạo của mình trong việc áp dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
Để một buổi sinh hoạt chuyên môn có hiệu quả, các chuyên đề phải thỏa
mãn tối thiểu các điều kiện sau: Phải được bắt nguồn từ việc giải quyết các vấn
đề khó, hoặc các vấn đề mới phát sinh trong thực tế giảng dạy. Bám sát định
hướng đổi mới phương pháp giáo dục và kiểm tra đánh giá hiện nay.
Mang tính phổ biến và khả thi. Đảm bảo nguồn lực và các điều kiện cơ sở vật
chất. Nâng cao sinh hoạt chuyên môn không chỉ giúp mỗi giáo viên nâng cao
năng lực chuyên môn cho bản thân mà sinh hoạt chuyên môn còn là môi trường
để tình đồng nghiệp nảy nở và phát triển giữa tất cả giáo viên, giúp họ hỗ trợ lẫn
nhau trong công tác; hình thành môi trường học tập tốt đẹp cũng như truyền
thống, bản sắc văn hóa riêng của nhà trường.
Sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao khả năng nghiên cứu, đúc rút kinh
nghiệm, ứng dụng tiến bộ khoa học giáo dục cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên trong hoạt động quản lý và giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động giáo dục và thực hiện các mục tiêu đổi mới của Ngành.
2. Kiến nghị
- Đối với ban giám hiệu nhà trường: Quan tâm, chỉ đạo sát sao đặc biệt
đối với công tác về sinh hoạt chuyên môn, tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật
chất phục vụ việc sinh hoạt chuyên môn. Có cơ chế động viên khen thưởng cho
giáo viên tham gia xây dựng chuyên đề hiệu quả.
- Đối với tổ chuyên môn: Vai trò của tổ trưởng cần được phát huy tối đa,
cần lôi kéo được tất cả các thành viên cùng tham gia. Tổ chuyên môn cần xây
dựng nội sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề hàng tháng theo kế hoạch của nhà
14

trường trước khi cho giáo viên trong tổ cùng thảo luận đóng góp ý kiến. Tham
mưu với Ban giám hiệu nhà trường để có những buổi sinh hoạt chuyên môn đạt
kết quả cao.
- Đối với giáo viên: Tích cực tự học tự bồi dưỡng; biết ghi chép những
điều thu hoạch được đặc biệt những vướng mắc những điều chưa hiểu rõ; trao
đổi với nhóm, tổ chuyên môn. Thực hiện sáng tạo, linh hoạt văn bản hướng dẫn
về buổi sinh hoạt chuyên môn để nâng cao chất lượng giáo dục.
Tân Uyên, ngày 21 tháng 3 năm 2014
Xác nhận của lãnh đạo đơn vị

Nhóm tác giả

Hoàng Xuân Lưu

Vũ Thị Hoa Lý

Tạ Thị Thúy

15

Mục lục

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
3. Mục đích nghiên cứu
4. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
Cơ sở lí luận của sinh hoạt chuyên môn trong công tác tổ khối và nhà trường.
Chương 2
Thực trạng chất lượng sinh hoạt chuyên môn hiện nay.
Chương 3
Các biện pháp để nâng cao chất lượng buổi sinh hoạt chuyên môn.
I. Các biện pháp để nâng cao chất lượng buổi sinh hoạt chuyên môn.
II. Hiệu quả của sáng kiến
III. Ứng dụng vào thực tiễn
PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận
2. kiến nghị

16

Trang
1
1
2
2
2
3
4
5
11
12
14
14
14

Tải về bản full

Video liên quan

Chủ Đề