Tại sao người mắc bệnh huyết áp cao không nên an mặn Sinh 8

[khoahocdoisong.vn] - Người cao huyết áp lại phải hạn chế sử dụng muối. Vậy tại sao cao huyết áp không nên ăn mặn?

Muối là gia vị không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày, tuy nhiên nếu ăn nhiều thì lại không tốt cho sức khỏe, nhất là với người cao huyết áp lại càng phải hạn chế sử dụng muối. Vậy tại sao cao huyết áp không nên ăn mặn? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây!

Tại sao người bị cao huyết áp không nên ăn mặn?

Huyết áp tăng cao kéo dài làm tổn thương các cơ quan trong cơ thể như não, tim, thận, gây mất nước,… Bệnh cao huyết áp còn là nguyên nhân dẫn đến tai biến mạch máu não. Chính vì vậy, người bị cao huyết áp cần biết về phương pháp ăn uống khoa học. Người bị cao huyết áp không nên ăn mặn bởi những nguyên nhân sau:

Muối có thành phần chính là natri với tính chất hút nước. Khi thẩm thấu vào thành của động mạch, natri sẽ làm cho động mạch bị thu hẹp, gây co mạch dẫn đến áp suất tăng, từ đó làm tăng huyết áp. Bên cạnh đó, lượng muối cao sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình loại bỏ chất béo trong mạch máu của cơ thể. Ăn mặn nếu kết hợp với việc căng thẳng, áp lực thần kinh sẽ càng làm cho động mạch bị co lại, khiến tăng sức cản ngoại vi và làm tăng huyết áp.

Người cao huyết áp nên ăn gì?

Người bị cao huyết áp cần thực hiện “tam thiểu” đó là: Ăn ít muối, ít dầu mỡ và ít đường. Bên cạnh đó, người bênh cần đặc biệt lưu ý:

Tăng cường rau xanh: Rau xanh được coi là “chất dinh dưỡng thứ 7” bởi nó chứa phong phú thành phần vitamin, khoáng chất, chất xơ,… tạo sự cân bằng trong ăn uống. Nguồn dưỡng chất trong rau xanh giúp tăng cường khả năng kháng bệnh của cơ thể, có ích trong việc hấp thụ đường và chất béo, phù hợp với người bị cao huyết áp.

Nên ăn nhiều cá vì trong cá chứa hàm lượng lớn axit béo không bão hòa có tác dụng làm giảm lượng mỡ máu và ngăn ngừa tắc mạch máu.

Bạn nên ăn ít các loại thịt gia súc, gia cầm vì chúng chứa lượng cao axit béo bão hòa, không tốt cho huyết áp.

Ổn định huyết áp nhờ sản phẩm thảo dược

Bên cạnh chế độ dinh dưỡng hạn chế muối, hiện nay, một giải pháp giúp hỗ trợ điều trị tăng huyết áp được rất nhiều chuyên gia và người dùng tin tưởng lựa chọn là sử dụng sản phẩm nguồn gốc từ thảo dược với thành phần chính là cao cần tây. Để tăng cường tác dụng của cần tây cũng như mang lại hiệu quả tốt trong kiểm soát huyết áp, các nhà khoa học Việt Nam đã dùng vị thuốc này làm thành phần chính, kết hợp với cao tỏi, cao dầu tằm, magiê citrate, nattokinase, berberin được bào chế theo dây chuyền công nghệ hiện đại dưới dạng viên nén tiện dùng.

Sản phẩm có tác dụng tốt cho người tăng huyết áp do đáp ứng đồng thời tất cả các mục tiêu trong điều trị tăng huyết áp đó là: An toàn khi sử dụng lâu dài, giữ được mức huyết áp tối ưu mà không gây tụt huyết áp ở người sử dụng, ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm của bệnh tăng huyết áp.

Từ khi có mặt trên thị trường, nhiều người bị cao huyết áp đã sử dụng sản phẩm cho thấy hiệu quả tích cực. Điển hình như ông Nguyễn Văn Mạnh [SĐT: 0399661024 ở Bắc Ninh] Cùng xem chia sẻ của ông Mạnh về cách kiểm soát huyết áp hiệu quả TẠI ĐÂY.

Bạn nên áp dụng chế độ ăn uống hợp lý, tập luyện thường xuyên, đồng thời kết hợp sử dụng sản phẩm chứa thành phần chính từ cao cần tây mỗi ngày để huyết áp luôn trong tầm kiểm soát!

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Định Áp Vương – Dùng cho người huyết áp cao

Huyết áp là số đo về lực tác động của máu lên thành động mạch. Huyết áp phụ thuộc vào lực bơm máu của tim, thể tích máu được bơm, kích thước cũng như độ đàn hồi của thành động mạch. Ở người lớn khi đo huyết áp theo phương pháp Korottkof, nếu huyết áp [HA] tâm thu ≥ 140mmHg và hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg thì được gọi là tăng huyết áp hệ thống động mạch. Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp cũng đang có xu hướng tăng nhanh khi nền kinh tế ngày càng phát triển. Tăng huyết áp có thể dẫn đến nhiều bệnh như đột quỵ não, tim mạch, thậm chí là dẫn đến tử vong.

Để ổn định, điều hòa huyết áp, xu hướng sử dụng các sản phẩm hỗ trợ nguồn gốc tự nhiên ngày càng được ưa chuộng. Một trong số đó là thực phẩm bảo vệ sức khỏe Định Áp Vương. Định Áp Vương là giải pháp hiệu quả và toàn diện giúp ổn định huyết áp, hạ huyết áp cho người tăng huyết áp. Định Áp Vương có sự kết hợp của thành phần chính cao cần tây với cao tỏi, cao lá dâu tằm, magiê [dưới dạng magnesium citrate], kali [dưới dạng potassium chloride], nattokinase, cao hoàng bá… có tác dụng hỗ trợ làm giảm lipid máu, giãn mạch, dưỡng tâm, hỗ trợ hạ cơn tăng huyết áp và dần ổn định huyết áp. Sản phẩm dùng cho những người tăng huyết áp; Người có nguy cơ bị tăng huyết áp như: Người thường xuyên căng thẳng tâm lý, tăng lipid máu, đái tháo đường, vữa xơ động mạch, người béo phì.

Nguyên nhân tại sao người huyết áp cao không nên ăn mặn

Muối là thành phần quan trọng không thể thiếu trong mỗi bữa ăn và khẩu phần dinh dưỡng của mỗi người. Tuy nhiên việc sử dụng nhiều muối lại gây ra những tác dụng không tốt cho cơ thể, đặc biệt là đối với những người đang bị bệnh cao huyết áp.

Trong muối có chứa hai thành phần chính là Natri và Clo, đặc biệt Natri chiếm đến 40%. Đối với cơ thể người, Natri là thành phần có tính điện giải cao với tác dụng truyền dịch, xung điện và tác động điều hòa sự co cơ. Nếu thiếu hàm lượng chất này sẽ dẫn đến những biểu hiện như tiêu chảy, nôn, huyết áp thấp,… Tuy nhiên, ngược lại, lượng Natri dư thừa lại chính là mối đe dọa nguy hiểm cho cơ thể, trong đó có hiện tượng tích nước.

Tại sao người huyết áp cao không nên ăn mặn và nhiều muối

Ngoài ra, khi Natri thẩm thấu vào thành của động mạch trong cơ thể, chúng sẽ gây ra thu hẹp động mạch, gây co mạch, từ đó dẫn đến áp suất tăng. Hiện tượng áp suất trong máu tăng chính là biểu hiện của bệnh cao huyết áp. Thêm vào đó, lượng muối cao tích tụ trong cơ thể sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình loại bỏ chất béo trong mạch máu. Các chất béo tích tụ lâu ngày là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến thiếu máu lên não, vỡ mạch máu, gây ra đột quỵ và tử vong.

Người bị cao huyết áp ăn mặn nếu kết hợp với việc căng thẳng, áp lực thần kinh sẽ càng khiến cho động mạch bị co lại, tăng sức cản ngoại vi và làm tăng huyết áp nhanh chóng, rất nguy hiểm. Đó chính là lý do trả lời cho câu hỏi tại sao người huyết áp cao không nên ăn mặn.

Đông Trùng Hạ Thảo Khô 755,000đ
Đông Trùng Hạ Thảo Ký Chủ Nhộng Tằm 3,050,000đ
Rượu Đông Trùng Hạ Thảo 750,000đ
Yến Chưng Đông Trùng Hạ Thảo 650,000đ
Trà Đông Trùng Hạ Thảo 250,000đ
Set Quà An Khang 1,550,000đ
Set Quà An Khang VIP 2,250,000đ
Set Quà Lộc Tiến Vinh Hoa 4,550,000đ
Set Quà Nghênh Xuân Ngũ Phúc 6,688,000đ

10+
sản phẩm

Khám phá tất cả

Tại sao cao huyết áp không nên ăn mặn?

Huyết áp tăng cao kéo dài làm tổn thương các cơ quan trong cơ thể như não, tim, thận, gây mất nước,… Bệnh cao huyết áp còn là nhân tố nguy hiểm dẫn đến tai biến mạch máu não. Chính vì vậy, người bị cao huyết áp cần biết về phương pháp ăn uống khoa học. Vậy tại sao cao huyết áp không nên ăn mặn? Lý do là vì:

Muối có thành phần chính là natri với tính chất hút nước. Khi thẩm thấu vào thành của động mạch, natri sẽ làm cho động mạch bị thu hẹp, gây co mạch dẫn đến áp suất tăng, từ đó làm tăng huyết áp. Bên cạnh đó, lượng muối cao sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình loại bỏ chất béo trong mạch máu của cơ thể. Ăn mặn nếu kết hợp với việc căng thẳng, áp lực thần kinh sẽ càng làm cho động mạch bị co lại, khiến tăng sức cản ngoại vi và tăng huyết áp.

>>> XEM THÊM: Nhận biết sớm triệu chứng huyết áp cao, ngăn chặn nguy cơ tử vong vì đột quỵ

Tại sao ăn mặn lại tăng huyết áp?

“Ăn mặn” thường dùng để nói về việc một người ăn quá nhiều muối, mà cụ thể hơn là natri trong một ngày. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy việc tiêu thụ quá nhiều muối [hơn 5g hoặc 6g muối mỗi ngày] sẽ làm tăng huyết áp đáng kể và có liên quan đến khởi phát tăng huyết áp cũng như các biến cố tim mạch.

Tại sao ăn mặn lại tăng huyết áp thì phải kể đến những cơ chế sau đây:

  • Cơ chế chính của ăn mặn gây tăng huyết áp là do nồng độ ion natri [Na+] tăng lên khiến cho cơ thể phải giữ nước để cố gắng làm loãng nồng độ các chất, duy trì ổn định nồng độ dịch thể. Điều đó cũng khiến cho bạn có cảm giác khát nước nhiều hơn khi ăn mặn, dẫn đến thể tích tuần hoàn tăng lên. Khi đó, tim phải hoạt động mạnh hơn vì cần bơm lượng máu lớn hơn vào các mạch máu và tạo ra nhiều áp lực lên mạch máu. Theo thời gian, áp lực này dẫn đến tình trạng bệnh lý tăng huyết áp và khiến mạch máu tổn thương, xơ cứng hơn. Từ đó, nguy cơ bị đột quỵ, nhồi máu cơ tim hay suy tim cũng tăng lên. Đó là lý do người bị cao huyết áp mà ăn quá mặn dễ gặp tai biến.
  • Ăn nhiều muối kết hợp với những yếu tố sang chấn tâm lý sẽ làm tăng hoạt động hệ thần kinh giao cảm, tăng khả năng hấp thu natri ở ống thận. Lượng lớn ion Na+ đi vào trong tế bào cơ trơn gây co mạch, tăng sức cản ngoại vi và dẫn tới tăng huyết áp.
  • Muối cũng làm tăng độ nhạy của tim mạch và thận với adrenalin – một chất có khả năng làm huyết áp tăng lên.

Người dân Bắc Nhật Bản từng dùng 25-30 g muối/ngày, và 40% dân số ở đây bị cao huyết áp. Trong khi đó, dân miền Nam chỉ ăn mỗi ngày 10 g muối, tỷ lệ mắc bệnh là 20%. Người Eskimô và vài bộ lạc châu Phi rất ít bị cao huyết áp do thói quen ăn nhạt.

Phóng to
Người dân Bắc Nhật Bản từng dùng 25-30 g muối/ngày, và 40% dân số ở đây bị cao huyết áp. Trong khi đó, dân miền Nam chỉ ăn mỗi ngày 10 g muối, tỷ lệ mắc bệnh là 20%. Người Eskimô và vài bộ lạc châu Phi rất ít bị cao huyết áp do thói quen ăn nhạt.

Muối ăn là một loại gia vị không thể thiếu. Nếu ai chẳng may mắc một số bệnh phải ăn nhạt hoàn toàn thì thật là khổ sở vì sẽ mất đi cảm giác ngon miệng. Thế nhưng nếu ăn nhiều muối thì lại không tốt cho sức khỏe [muối ở đây bao gồm cả muối ăn, nước mắm, bột canh].

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan giữa muối ăn và bệnh cao huyết áp. Những quần thể dân cư có tập quán ăn mặn luôn có tỷ lệ người cao huyết áp lớn hơn so với các quần thể có tập quán ăn nhạt.

Ở Việt Nam, Viện dinh dưỡng từng điều tra về lượng muối mà một người tiêu thụ mỗi ngày, kết quả: người Nghệ An 14 g, người Thừa Thiên Huế 13 g; tỷ lệ cao huyết áp ở 2 địa phương này là 18%. Ở Hà Nội, người dân ăn mỗi ngày 9 g muối, tỷ lệ mắc bệnh là 11%.

Thực tế lâm sàng cũng cho thấy: một chế độ ăn nhạt, nhiều rau và quả chín có tác dụng hạ huyết áp. Những người bị cao huyết áp dùng thuốc lợi tiểu thải muối sẽ hạ được huyết áp.

Tại sao ăn nhiều muối lại bị tăng huyết áp? Vì nó làm tăng tính thấm của màng tế bào đối với natri, ion natri sẽ chuyển nhiều vào tế bào cơ trơn của thành mạch máu, gây tăng nước trong tế bào, tăng trương lực của thành mạch, gây co mạch, tăng sức cản ngoại vi, dẫn đến tăng huyết áp. Việc ăn nhiều muối cộng thêm các yếu tố stress trong cuộc sống sẽ làm tăng hoạt động của hệ thần kinh giao cảm, tăng hoạt động của hệ renin - angiotensin, dẫn đến tăng tái hấp thu natri ở ống thận. Ion natri vào nhiều trong tế bào của cơ trơn gây co mạch, tăng sức cản ngoại vi và tăng huyết áp.

Thành phần chính của muối ăn là natri. Natri trong chế độ ăn có từ 2 nguồn: nguồn có sẵn trong thực phẩm và nguồn cho thêm vào thức ăn trong quá trình chế biến [phần này phụ thuộc vào từng người]. Theo một số tác giả, một chế độ ăn không cho thêm muối cũng đã cung cấp 1,6 g natri, tương đương với 4,1 g muối ăn.

Một ngày nên ăn lượng muối bao nhiêu là đủ? Đối với người bình thường không bị tăng huyết áp, không bị thừa cân, không mắc các bệnh phải kiêng mặn cũng chỉ nên ăn 6-8 g muối một ngày, mì chính không nên ăn quá 5 g/ngày. Những người từ 45 tuổi trở lên cũng nên ăn hạn chế muối.

Ngay cả đối với trẻ em từ khi bắt đầu ăn bổ sung cũng nên tập thói quen ăn nhạt, khi nấu bột có thể không cần cho thêm muối, nhất là trong những trường hợp trộn thêm sữa bột, pho mát vào bột, cháo; vì bản thân muối trong thức ăn cũng đã đủ cho nhu cầu của trẻ. Trong những trường hợp trẻ đã quen ăn muối thì cũng nên nấu nhạt hơn so với khẩu vị của người lớn. Vì chức năng thận của trẻ còn yếu nên khả năng thải muối kém, natri bị tích tụ nhiều trong cơ thể không tốt cho sức khỏe của trẻ.

Trong bữa ăn hằng ngày, không nên dùng quá nhiều thực phẩm chứa nhiều muối như: dưa cà muối mặn, mắm tôm, cá mắm, thịt cá đóng hộp, thịt hun khói, thịt sấy khô, thịt muối, các loại thức ăn chế biến sẵn, các loại rau quả đóng hộp...

Những người bị tăng huyết áp nên ăn nhạt, chỉ dùng 2-3 g muối/ngày và ăn hạn chế các loại thực phẩm chứa nhiều muối. Nên bỏ thói quen dùng thêm bát nước mắm trong bữa ăn, kể cả chấm rau luộc. Những người bệnh suy thận, suy tim phải thực hiện chế độ ăn nhạt tùy theo từng giai đoạn của bệnh; ở giai đoạn nặng phải ăn nhạt hoàn toàn, tức không được sử dụng muối và mì chính trong chế biến cũng như tại bàn ăn, không dùng các loại thức ăn chế biến sẵn có nhiều muối.

DE DAP AN THI HSG MON SINH 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [606.44 KB, 32 trang ]

ĐỀ CHÍNH THỨC

KÌ THI HỌC SINH GIỎI TUYẾN HUYỆN
Năm học 2013-2014
Môn: SINH HỌC 8
Thời gian làm bài: 150 phút

Câu 1[3đ]:
a, Nêu tóm tắt sự tuần hoàn máu trong hai vòng tuần hoàn của người? Hệ tuần
hoàn có tính tự điều chỉnh như thế nào?
b, Huyết áp là gì? Vì sao càng xa tim huyết áp càng nhỏ?
c, Hai người có chỉ số huyết áp là 80/120,150/180. em hiểu điều đó như thế nào?
tại sao người mắc bệnh huyết áp cao không nên ăn mặn?
Câu 2[3đ]:
a, Phân biệt sự khác nhau giữa tế bào thực vật và tế bào động vật.
b, Tại sao nói tế bào vừa là đơn vị cấu trúc vừa là đơn vị chức năng?
Câu 3[2đ]
Tim hoạt động suốt đời không mệt mỏi hoạt động của tim không phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan hay khách quan của con người. tính chu kỳ [ nhịp tim] và lưu lượng ôxi
cung cấp cho tế bào trong 6 phút [ Biết rằng mỗi nhịp cung cấp cho tế bào là 30 ml ôxi]
Câu4 [4đ]
Một người hô hấp bình thường là 18 nhịp/1 phút, mỗi nhịp hít vào với một lượng
khí là 400 ml. Khi người ấy tập luyện hô hấp sâu 12nhịp/1phút, mỗi nhịp hít vào là 600ml
không khí.
a] Tính lưu lượng khí lưu thông, khí vô ích ở khoảng chết, khí hữu ích ở phế nang
của người hô hấp thường và hô hấp sâu?
[Biết rằng lượng khí vô ích ở khoảng chết của mỗi nhịp hô nhấp là 150ml]
b, Phân biệt hô hấp thường và hô hấp sâu.
Câu 5[2đ]:
a, Trình bày quá trình tiêu hóa thức ăn ở ruột non? tại sao nói ruột non là trung
tâm của quá trình tiêu hóa?


b, Vì sao khi mắc các bệnh về gan thì làm giảm khả năng tiêu hóa?
Câu 6 [4đ]:
Cho biết tâm thất trái mỗi lần co bóp đẩy đi 70 ml máu và trong 1 ngày đêm đã
đẩy đi được 7560 l máu. Thời gian pha dãn chung bằng ½ chu kì tim, thời gian pha co tâm
nhĩ bằng 1/3 pha co tâm thất. Hỏi:
a. Số lần mạch đập trong một phút?
b. Thời gian hoạt động của 1 chu kì tim?
c. Thời gian của mỗi pha: co tâm nhĩ, co tâm thất, dãn chung?
...........................HẾT................................
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh.............................................................................SBD...........................

1


PHÒNG GD&ĐT BÁ THƯỚC
ĐỀ CHÍNH THỨC

Câu
1

HƯỚNG DẪN CHẤM THI HSG LỚP 8
Năm học: 2013-2014
Môn: SINH HỌC
Thời gian làm bài: 150 phút
Nội dung

a,Tuần hoàn máu trong hai vòng tuần hoàn của người là:
- Vòng tuần hoàn nhỏ: Máu đỏ thẫm từ tâm thất phải ĐM phổi
Phổi[TĐK nhường CO2 nhậnO2 biến máu đỏ thẩm trở thành máu đỏ

tươi]TM phổi
Tâm nhĩ trái.
- Vòng tuần hoàn lớn: Máu đỏ tươi từ tâm thất trái
ĐM chủ
Tế bào của các cơ quan[ TĐC nhường O 2 cho tế bào,nhận CO2 biến
máu đỏ tươi thành máu đỏ thẫm]
TM chủ
Tâm nhĩ phải.
- Hệ tuần hoàn có tính tự điều chỉnh cao: đặc tính của hệ tuần hoàn làm
việc liên tục suốt đời không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan hay khách
quan của con người.
+ Pha giãn chung bằng pha làm việc là 0,4 giây, sự nhịp nhàng giữa hai
pha co giãn làm cho tim hoạt động nhịp nhàng.
+ Trên thành tim có hạch tự động đảm bảo sự điều hòa hoạt động của
tim khi tăng nhịp và giảm nhịp.
+ Hệ tuần hoàn có đội quân bảo vệ cực mạnh tạo ra hệ thống miễn dịch
đó là các loại bạch cầu hàng rào bảo vệ, làm cho máu trong sạch.
+ Mao mạch dễ vỡ do đó là cơ chế tự vệ có hiệu quả khả năng đông
máu trong máu có hồng cầu và huyết tương, tiểu cầu giải phóng ra
enzim và protein hòa tan với ion Ca++ khi mạch vỡ thay đổi áp suất tạo
ra tơ máu gây nên đông máu, nhờ có cơ chế này mà hệ tuần hoàn luôn
là một dòng trong suốt.

Điểm
3
0,25

0,25
0,25
0,25

0,25
0,25

b, Huyết áp là áp lực của máu trong mạch do tim co bóp gây ra. Huyết
áp ở trong mạch đạt tối đa tương ứng với thời gian tâm thất co và đạt tối 0,5
thiểu khi tâm thất dãn. Càng gần tim áp lực càng lớn thì huyết áp lớn và
càng xa tim áp lực càng nhỏ thì huyết áp càng nhỏ. Vì năng lượng do
tâm thất co đẩy máu đi càng giảm trong hệ mạch, dẫn đến sức ép của
máu lên thành mạch càng giảm dần.
0,5
c, 120 mmHg là huyết áp tối đa, 80 mmHg là huyết áp tối thiểu. Người
có chỉ số này là huyết áp bình thường. Huyết áp 150 mmHg là huyết áp
tối thiểu, 180 mmHg là huyết áp tối đa, người có chỉ số này là người
cao huyết áp.
0,5
* Người bị cao huyết áp không nên ăn mặn vì:
- Nếu ăn mặn nồng độ Na trong huyết tương của máu cao và bị tích tụ
hai bên thành mạch máu, dẫn đến tăng áp suất thẩm thấu của mao
mạch, mạch máu hút nước tăng huyết áp.
- Nếu ăn mặn làm cho huyết áp tăng cao đẫn đến nhồi máu cơ tim, vỡ

2


động mạch, đột quỵ, tử vong.
2

3
a, Tế bào động vật
- Không có thành tế bào, màng

được cấu tạo bằng Protein và
Lipit.
- Không có lạp thể.

Tế bào thực vật
- Có thành tế bào, màng được cấu
tạo bằng xenlulô.

- Có lạp thể, sắc lạp, bột lạp, lạp
thể.
- Không có không bào hoặc rất - Có không bào lớn
nhỏ.
- Có trung tử.
- Không có trung tử.
- Chất dự trữ là glicogen.
- Chất dự trữ là hyđơrat các bon
b, * Tế bào là đơn vị cấu trúc:
- Từ các dạng sinh vật đơn giản, đến các dạng sinh vật phức tạp, đều có
đơn vị cấu tạo cơ bản là tế bào đã tạo nên cơ thể sống.
- Trong mỗi tế bào có nhiều bào quan, mỗi bào quan lại có một cấu trúc
riêng biệt và giữ chức năng khác nhau.
- Cấu tạo điển hình của một tế bào gồm: Màng tế bào được cấu tạo bởi
chất nguyên sinh, gọi là màng sinh chất. Màng sinh chất có vai trò quan
trọng trong việc trao đổi chất giữa tế bào và môi trường. Tế bào chất là
nơi diễn ra mọi hoạt động sống của tế bào, trong chất tế bào có nhiều
bào quan, có chức năng quan trọng như: Ti thể, lạp thể, thể gôngi, trung
thể, lưới nội chất, ribôxôm thực hiện quá trình sống của tế bào.
* Tế bào là đơn vị chức năng:
- Tất cả các dấu hiệu đặc trưng cho sự sống[ sinh trưởng,hô hấp,tổng
hợp,phân giải] đều diễn ra trong tế bào.

- Tế bào là đơn vị hoạt động thống nhất về mặt trao đổi chất, giữ vai trò
điều khiển chỉ đạo.
- Dù ở bất cứ phương thức sinh sản nào thì tế bào đều là mắt xích nối
các thế hệ thông qua vật chất di truyền[ NST và ADN]
3

0,5

0,5
0,25
0,25
0,25
0,25

0,25
0,25
0,25

2

Đổi 1 phút = 60 giây
Vậy 6phút = 360 giây
Số nhịp tim hoạt động trong 6phút là:
360:0,8 = 450 [nhịp]
Số ôxi cung cấp cho tế bào trong 6phút là:
450.30 = 13500[mlôxi]
4

0,5


0,5
0,75
0,75
4

3


a, * Một người thở bình thường 18 nhịp/phút,mỗi nhịp hít vào 400ml
không khí vậy:
+ Khí lưu thông là: 18 × 400 = 7200 [ml]
+ Khí vô ích ở khoảng chết là: 150 . 18 = 2700 [ml].
+ Khí hữu ích vào đến phế nang là: 7200 – 2700 = 4500 [ml].
* Khi người đó thở sâu 12 nhịp/phút mỗi nhịp hít vào 600ml không
khí vậy:
+ Khí lưu thông /phút là: 600 .12 = 7200 [ml]
+ Khí vô ích ở khoảng chết là: 150 . 12 = 1800 [ml]
+ Khí hữu ích vào đến phế nang là : 7200 – 1800 = 5400 [ml]
b, Sự khác nhau giữu hô hấp thường và hô hấp sâu:
Hô hấp thường
Hô hấp sâu
- Diễn ra một cách tự nhiên, - Là một hoạt động có ý thức.
không ý thức.
- Số cơ tham gia vào hoạt dộng
- Số cơ tham gia vào hoạt động hô hấp nhiều hơn [ngoài 3 cơ
hô hấp ít hơn [chỉ có sự tham gia tham gia trong hô hấp thường
của 3 cơ: Cơ nâng sườn, cơ giữa còn có sự tham gia của cơ ức đòn
sườn ngoài và cơ hoành].
chũm, cơ giữa sườn trong, cơ hạ
sườn.

- Lưu lượng khí được trao đổi ít - Lưu lượng khí được trao đổi
hơn
nhiều hơn.
5

0,5
0,5
0,5

0,5
0,5
0,5

0,25
0,5

0,25
2

a, * Quá trình tiêu hóa thức ăn ở ruột non:
- Tiêu hoá lí học: Là quá trình nhào trộn thức ăn thấm đều dịch tiêu hoá
và quá trình đẩy thức ăn di chuyển trong ruột.
- Tiêu hoá hoá học: [Ở ruột non tiêu hoá hoá học là chủ yếu] gồm quá
trình biến đổi hoàn toàn thức ăn thành chất dinh dưỡng:
+ Tinh bột
Đường đôi
Đường đơn
+ Prôtêin
Peptit
Axitamin

+ Lipit
Các giọt mỡ nhỏ
Glixerin và Axitbéo
+ Axitnucleic
Nucleôtit.
* Ruột non là trung tâm của quá trình tiêu hoá vì:
Tại đây xảy ra quá trình tiêu hoá hoàn toàn và tạo thành sản phẩm cuối
cùng của quá trình tiêu hoá, tất cả các loại thức ăn thành chất dinh
dưỡng.
b, Khi mắc các bệnh về gan thì làm giảm khả năng tiêu hóa vì:
- Dịch mật do gan tiết ra tạo môi trường kiềm giúp đóng mở cơ vòng
môn vị điều khiển thức ăn từ dạ dày xuống ruột và tạo môi trường kiềm
cho enzim tiêu hoá hoạt động. Góp phần tiêu hoá và hấp thụ mỡ.
- Khi bị bệnh về gan làm giảm khả năng tiết mật, dẫn đến giảm khả
năng tiêu hoá.
7

0,25
1,0

0,25

0,5

4
a. Trong một phút đã co và đẩy được lượng máu là:

4



7560 : [24.60] = 5,25 [lít]
THI
Số lần tâm thất trái coĐỀ
trong
mộtHSG
phút CẤP
là: TRƯỜNG – SINH HỌC 8 1,5
[5,25 . 1000] : 70 = 75 [lần]
Năm học: 2013 – 2014
Vậy
số
lần
mạch
đập
trong
1phút
là:
75 lần
ĐỀ SỐ 1
b. Thời gian hoạt độngThời
của gian:
một chu
tim là:
120kìphút
[không kể thời gian giao đề] 1,0
60: 75 = 0,8 [giây]
Trường THCS Trần Phú
c. Thời gian của các pha:
- Thời gian của pha giãn chung: 0,8 : 2 = 0,4 [giây]
- Gọi thời gian pha nhĩ co là x giây -> Thời gian pha thất co là 3x.

1,5
Ta có: x + 3x = 0,8 – 0,4 = 0,4 => x = 0,1 [giây]
Vậy thời gian tâm nhĩ co: 0,1 giây
Thời gian tâm thất co: 0,1. 3 = 0,3 giây

I.ĐỀ RA:
Câu1[2đ]:
Phân tích các đặc điểm của cột sống ở người phù hợp với lao động và đi đứng
thẳng ?
Câu2[1,75đ]:
Khi kiểm tra sức khoẻ ở người trưởng thành,bác sỹ nghi kết luận :Huyết áp tối đa
120mmHg,huyết áp tối thiểu 80mmHg. Em hiểu thế nào về huyết áp và kết luận
trên ? Tại sao người bị cao huyết áp thường dẫn đến suy tim ?
Câu3 [2,5đ]:
a.Tại sao thức ăn tiêu hoá ở dạ dày được chuyển xuống ruột non từng đợt với
lượng nhỏ ? Ý nghĩa sinh học của hiện tượng này ?
b.Hãy giải thích vì sao tế bào hồng cầu ở người không có nhân còn tế bào bạch cầu
thì có nhân?
Câu 4[2,5đ]:
a.Người khi thở bình thường và sau khi đã thở sâu nhiều lần rồi nhịn thở có gì khác
biệt? Hãy giải thích ?
5


b.Các nếp nhăn ở vỏ não,ở ruột non và dạ dày của người có chức năng gì ?
c.Tại sao mắt người có thể phân biệt được độ lớn,hình dạng ,màu sắc của vật ?
Câu5:[1,25đ]
Ở một loài sinh vật ,trong một đợt thụ tinh có 10000 tinh trùng tham gia ,trong đó
có 1% trực tiếp thụ tinh.Tính số hợp tử tạo ra, biết tỉ lệ thụ tinh của trứng và tinh
trùng là 100%.Nếu các hợp tử tạo ra đều sinh sản 1 lần thì tổng số tế bào con tạo ra

là bao nhiêu ?
II.ĐÁP ÁN-BIỂU ĐIỂM:
Câu
Câu1[2đ]

Nội dung

Điểm

*Cột sống có dạng chữ s:
Vừa làm tăng chiều cao cơ thể,giúp quan sát và định
hướng tốt hơn trong lao động,di chuyển;vừa chuyển toàn
bộ trọng lượng các nội quan sang phần xương chậu,giúp
cơ thể di chuyển thuận lợi.

0,5 đ

*Cột sống có những đoạn hơi cong:
2 đoạn cong trước[cổ và lưng] và 2 đoạn cong sau[ngực
và cùng].Giúp phân tán lực tác dụng từ đầu xuống và lực
tác dụng từ chân lên lúc di chuyển;tránh làm tổn thương
cột sống và cơ thể.

0,5đ

*Các xương đốt sống của đoạn cổ ,ngực và lưng :
- Các đốt sống này khớp nhau theo kiểu bán động,vừa tạo
tính ổn định để bảo vệ nội quan vừa giúp phần thân có thể
xoay trở trong vận chuyển,lao động .


0,25đ

- Giữa các đốt sống nói trêncòn có sụn đệm,tránh cho
chúng bị tổn thương khi cơ thể di chuyển .
*Đoạn sống cùng và đoạn sống cụt :

0,25đ

- Gồm các sống khớp với nhsu theo kiểu bất động để tạo
tính chắc chắn chịu đựng một phần tác dụng trọng lượng
lúc cơ thể ngồi .
- Đoạn sống cùng còn khớp bất động với xương chậu để

0,25đ
6


tạo giá đỡ chắc chắn cho các nội quan, tránh cho chúng
tổn thương lúc cơ thể vận chuyển ,lao động .
Câu2[1,75đ]

-Dòng máu chảy trong động mạch luôn có một áp lực gọi
là huyết áp.
-Huyết áp sinh ra do lực co của tâm thất , lúc tâm thất co
ta có huyết áp tối đa,lúc tâm thất giãn có huyết áp tối
thiểu.

0,25đ
0,25đ
0,25đ


0,25đ

-Càng xa tim huyết áp càng nhỏ do vận tốc máu giảm dần
dẫn đến áp lực giảm.
*Huyết áp 120/80 chứng tỏ sức khoẻ người đó bình
thường.Lúc tâm thất co huyết áp tối đa là 120,lúc tâm thất
giãn huyết áp tối thiểu là80.
*Người bị cao huyết áp thường dẫn đến suy tim vì tim
phải tăng cường độ làm việc để đẩy máu vào động
mạch,lâu ngày làm mỏi tim dẫn đến suy tim .
Câu3[2,5đ]

a.-Ruột non không phải nơi chứa thức ăn mà chủ yếu là
tiêu hoá và hấp thụ thức ăn .

0,5đ

0,5đ

0,25đ

-Ý nghĩa :
+Kịp trung hoà tính axít .
+Có thời gian để các tuyến tuỵ ,tuyến ruột tiết enzim .
+Đủ thời gian tiêu hoá triệt để thưc ăn và hấp thụ các chất
dinh dưỡng.

0,25đ
0,25đ

0,25đ

b.-Tế bào hồng cầu người không có nhân để:
+Phù hợp chức năng vận chuyển khí.
+Tăng thêm không gian để chứa hêmôglôbin.

0,25đ

+Giảm dùng ôxi ở mức thấp nhất

0,25đ

+Không thưc hiện chức năng tổng hợp prôtêin

0.25đ

-Tế bào bạch cầu có nhân để phù hợp với chức năng bảo

0,25đ
7


vệ cơ thể :
+Nhờ có nhân tổng hợp enzim, prôtêin kháng thể .

0,25đ

+Tổng hợp chất kháng độc,chất kết tủa prôtêin lạ,chất hoà 0,25đ
tan vi khuẩn


Câu4[2,5đ]

a.-Nhịn thở sau khi thở sâu nhiều lần lâu hơn so với nhịn
thở lúc thở bình thường.
- Khi thở sâu khí CO2 trong khí dự trữ và khí cặn bị hoà
loãng nên phải lâu mới đạt đến nồngđộ ngưỡng để kích
thích trung khu hô hấp hoạt động trở lại .

0,5đ

0,5đ

b.Các nếp nhăn ở vỏ não ,ở ruột non và ở dạ dày của
người có chức năng:
-Bán cầu não lớn nhiều nếp nhăn nhằm tăng diện tích võ
não,do đó tăng được tế bào thần kinh .
-Ruột non có nhiều nếp nhăn nhằm tăng diện tích tiếp
xúc,do đó tăng khả năng hấp thụ thưc ăn

0,25đ

-Dạ dày có nhiều nếp nhăn nhằm tăng khả năng chứa thứa
0,25đ
ăn
c.Mắt người có thể phân biệt được độ lớn,hình dạng,màu
sắc vật:
-Ánh sáng từ ngoài xuyên qua môi trường trong suốt tới
lớp sắc bào của màng lưới thì phản chiếu trở lại và kích
thích các tế bào thần kinh thị giác.


0,25đ

0,25đ

-Trong các tế bào này có chất đặc biệt khi chịu tác dụng
của ánh sáng thì bị phân huỷ làm xuất hiện những xung
thần kinh theo dây hướng tâm lên vùng chẩm ở vỏ não .
-Ở đây chúng được phân tích để cho nhận biết đựơc hình
dạng ,độ lớn ,màu sắc của vật.

0,25đ

8


ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN – SINH HỌC 8 0,25đ
Năm học: 2013 – 2014
Câu5:ĐỀ SỐ 1 -Số tinh trùng trực tiếp thụ tinh là :
[1,25đ]
Thời tinh
gian:trùng
120 phút [không kể thời gian giao đề]0,5đ
10000x 1%=100
Phòng GD&ĐT Đại Lộc
-Số hợp tử tạo ra =số tinh trùng thụ tinh=100 hợp tử
0,5đ
Tổng số tế bào con tao ra là :
100x 2=200 tế bào.

0,25đ


Câu 1 [3.0 điểm]
Tế bào động vật và tế bào thực vật giống và khác nhau về cấu tạo ở những
đặc điểm nào ?
Câu 2 [4.0 điểm]
1- Xương có tính chất và thành phần hóa học như thế nào ? Nêu thí nghiệm
để chứng minh thành phần hóa học có trong xương .
2- Giải thích nguyên nhân có hiện tượng “Chuột rút” ở các cầu thủ bóng đá.
Câu 3 [3.0 điểm]
1- Huyết áp là gì? Nguyên nhân làm thay đổi huyết áp ?
2- Vì sao tim hoạt động theo nhịp gián đoạn nhưng máu lại chảy được liên
tục trong hệ mạch.
Câu 4 [3.0 điểm]
1- Nêu đặc điểm cấu tạo phù hợp với chức năng của phổi.
2- Khi con người hoạt động mạnh thì nhịp hô hấp thay đổi như thế nào ? Giải
thích ?
Câu 5 [3.0 điểm]
1- Cho các sơ đồ chuyển hóa sau.
9


a- Tinh bột  Mantôzơ

b- Mantôzơ  Glucôzơ

c- Prôtêin chuỗi dài  Prôtêin chuỗi ngắn
.

d- Lipit  Glyxêrin và axit béo


Em hãy cho biết các sơ đồ chuyển hóa trên xẩy ra ở những bộ phận nào trong
ống tiêu hóa .
2- Ruột non có cấu tạo như thế nào để phù hợp với chức năng tiêu hóa và
hấp thụ thức ăn.
Câu 6 [4.0 điểm]
1- Khi nghiên cứu về chức năng của tủy sống trên một con ếch tủy, một bạn
học sinh vô tình đã làm đứt một số rễ tủy, bằng cách nào em có thể phát hiện được
rễ nào còn, rễ nào bị đứt. Hãy giải thích.
2- Tại sao nói dây thần kinh tủy là dây pha?

Hiệp Thạnh, ngày 11 tháng 4 năm 2011
GIÁO VIÊN RA ĐỀ

Nguyễn Thị Phụng Anh

10


HƯỚNG DẪN CHẤM
MÔN: SINH HỌC 8
Thời gian làm bài 120phút

HƯỚNG DẪN CHẤM

ĐIỂM

Câu 1: [3.0 điểm]
Tế bào động vật và tế bào thực vật giống và khác nhau về cấu
tạo cơ bản ở những đặc điểm nào ?
* Giống nhau:

- Đều có màng

0.25

- Tế bào chất với các bào quan: Ty thể, thể gôngi, lưới nội chất,
ribôxôm

0,5

- Nhân: có nhân con và chất nhiễm sắc.

0.25

* Khác nhau:
Tế bào thực vật

Tế bào động vật

- Có mạng xelulôzơ

- Không có mạng xelulôzơ

0,5

- Có diệp lục

- Không có diệp lục [trừ Trùng
roi xanh]

0,5


- Có trung thể.

0,5

- Có không bào nhỏ không có vai
trò quan trọng trong đời sống của
tế bào .

0,5

- Không có trung thể
- Có không bào lớn, có vai trò
quan trọng trong đời sống của tế
bào thực vật.

Câu 2: [4 điểm]
1- Xương có tính chất và thành phần hóa học như sau:
11


* Xương có 2 tính chất
- Đàn hồi

0.25

- Rắn chắc

0.25


* Thành phần hóa học của xương.
- Chất hữu cơ [chất cốt giao] đảm bảo cho xương có tính đàn hồi

0.25

- Chất vô cơ chủ yếu là các muối canxi lam cho xương có tính rắn chắc. 0.25
* Thí nghiệm chứng minh thành phần hóa học c ủa xương.
- Lấy một xương đùi ếch trưởng thành ngâm trong cốc đựng dung dịch
axitclohiđric 10% sau 10 – 15 phút lấy ra thấy phần còn lại của xương
rất mềm và có thể uốn cong dễ dàng  Xương chứa chất hữu cơ.
- Lấy một xương đùi ếch trưởng thành khác đốt trên ngọn lửa đèn cồn
cho đến khi xương không cháy nữa, không còn khói bay lên, bóp nhẹ
phần xương đã đốt thấy xương vỡ vụn ra đó là các chất khoáng 
Xương chứa chất vô cơ

0.75

0.75

2- Giải thích nguyên nhân có hiện tượng “Chuột rút” ở các cầu thủ
bóng đá.
- Hiện tượng “Chuột rút” là hiện tượng bắp cơ bị co cứng không hoạt
động được.
- Nguyên nhân do các cầu thủ bóng đá vận động quá nhiều, ra mồ hôi
dẫn đến mất nước, mất muối khoáng, thiếu oxi. Các tế bào cơ hoạt động
trong điều kiện thiếu oxi sẽ giải phóng nhiều axit lactic tích tụ trong cơ 0.5
 ảnh hưởng đến sự co và duỗi của cơ  Hiện tượng co cơ cứng hay
“Chuột rút”
1.0
Câu 3: [3.0 điểm]

1- Huyết áp là gì? Nguyên nhân làm thay đổi huyết áp ?
- Huyết áp là áp lực của dòng máu lên thành mạch khi di chuyển

0.5

* Nguyên nhân làm thay đổi huyết áp
- Nguyên nhân thuộc về tim: khi cơ thể hoạt động, các cảm xúc mạnh,

0.5
12


một số hóa chất … làm cho huyết áp tăng.
- Nguyên nhân thuộc về mạch: khi mạch kém đàn hồi thì huyết áp tăng.

0.5

- Nguyên nhân thuộc về máu: máu càng đặc huyết áp tăng …

0.5

2- Vì sao tim hoạt động theo nhịp gián đoạn nhưng máu lại được chảy
liên tục trong hệ mạch.
- Vì khi dòng máu chảy từ động mạch chủ  động mạch nhỏ mao
mạch  tĩnh mạch chủ thì huyết áp giảm dần, huyết áp cao nhất ở động 1.0
mạch chủ và giảm dần, huyết áp nhỏ nhất ở tĩnh mạch chủ. Sự chênh
lẹch về huyết áp làm cho máu vẫn chảy liên tục trong hệ mạch khi tim
hoạt động theo nhịp.
Câu 4: [3.0 điểm]
1- Nêu đặc điểm cấu tạo phù hợp với chức năng của phổi.

- Phổi là bộ phận quan trọng nhất của hệ hô hấp nơi diễn ra sự trao đổi
khí giữa cơ thể với môi trường bên ngoài.
- Bao ngoài hai lá phổi có hai lớp màng, lớp màng ngoài dính với lồng
ngực, lớp trong dính với phổi, giữa hai lớp có chất dịch giúp cho phổi
phồng lên, xẹp xuống khi hít vào và thở ra.
- Đơn vị cấu tạo của phổi là phế nang tập hợp thành từng cụm và được
bao bởi màng mao mạch dày đặc tạo điều kiện cho sự trao đổi khí giữa
phế nang và máu đến phổi được dễ dàng.

0.5

0.5

0.5

- Số lượng phế nang lớn có tới 700 – 800 triệu phế nang làm tăng bề
mặt trao đổi khí của phổi.
2- Khi con người hoạt động mạnh thì nhịp hô hấp thay đổi như thế
nào ? Giải thích ?

0.5

- Khi con người hoạt động mạnh thì nhịp hô hấp tăng.
- Giái thích:
Khi con người hoạt động mạnh cơ thể cần nhiều năng lượng - Hô hấp
tế bào tăng  Tế bào cần nhiều oxi và thải ra nhiều khí cacbonic 
0.25
Nông dộ cacbonic trong máu tăng đã kích thích trung khu hô hấp ở
hành tủy điều khiển làm tăng nhịp hô hấp.
0.75

13


Câu 5: [3.0 điểm]
a- Xẩy ra ở miệng, dạ dày thời gian đầu và ruột non

0.25

b- Xẩy ra ở ruột non

0.25

c- Xẩy ra ở dạ dày

0.25

d- Xẩy ra ở ruột non

0.25

2- Ruột non có cấu tạo như thế nào để phù hợp với chức năng tiêu hóa
và hấp thụ thức ăn.
- Ruột non rất dài ở người trưởng thành từ 2,8 – 3m  Tổng diện tích
bề mặt rất lớn [400 – 500 m2]. Ruột non có cấu tạo gồm 4 lớp [lớp
màng bọc ngoài, lớp cơ, lớp dưới niêm mạc và lớp niêm mạc].

0.5

- Ruột non có tuyến ruột tiết ra nhiều enzim giúp cho tiêu hóa các loại
thức ăn thành các chất đơn giản glucozơ, axit amin, glyxerin và axit béo

được hấp thụ qua thành ruột vào máu để đến các tế bào.
0.5
- Lớp niêm mạc có các nếp gấp với các lông ruột và lông cực nhỏ làm
cho diện tích bề mặt bên trong rất lớn [gấp 600 lần so với diện tích mặt
ngoài]
- Có hệ thống mao mạch máu và mạch bạch huyết dày đặc phân bố tới
từng lông ruột.

0.5

0.5
Câu 6: [ 4điểm]
1- Khi nghiên cứu về chức năng của tủy sống trên một con ếch
tủy một bạn học sinh vô tình đã làm đứt một số rễ tủy, bằng cách nào
em có thể phát hiện được rễ nào còn, rễ nào bị đứt. Hãy giải thích.
- Kích thích rất mạnh lần lượt các chi [bằng dd HCl 3% ]
+ Nếu chi đó không co, các chi còn lại co chứng tỏ rễ trước bên đó bị
đứt, rễ trước bên còn lại và rễ sau còn.

0.25
0.5

+ Nếu chi đó co các chi còn lại không co chứng tỏ rễ trước các bên còn
14


lại bị đứt.

0.5


+ Nếu không chi nào co cả chứng tỏ rễ sau bên đó bị đứt.
* Giải thích:

0.5

-Rễ trước dẫn truyền xung thần kinh vận động từ trung ương thần kinh
đi qua cơ quan phản ứng [cơ chi]

0.5

- Rễ sau dẫn truyền xung thần kinh cảm giác từ các cơ quan về trung
ương thần kinh.
0.5

2- Tại sao nói dây thần tủy là dây pha.
- Dây thần kinh tủy gồm một rễ trước và một rễ sau
+ Rễ trước gồm các sợi thần kinh vận động đi ra từ tủy sống tới các cơ
quan
+ Rễ sau gồm các sợi thần kinh cảm giác nối các cơ quan với tủy sống.

0.25
0.25

- Hai rễ chập lại tại lỗ gian đốt tạo thành dây thần kinh tủy  Dây thần
kinh tủy là dây pha.
0.25
0.5

PHÒNG GIÁO DỤC- ĐÀO
TẠO

VĨNH TƯỜNG

ĐỀ GIAO LƯU HỌC SINH GIỎI THCS
NĂM HỌC 2010 - 2011
MÔN: SINH HỌC LỚP 8
[Thời gian làm bài: 150 phút]

ĐỀ CHÍNH
THỨC
Câu I:
Tế bào động vật và tế bào thực vật giống và khác nhau về cấu tạo ở những
đặc điểm nào ?
Câu II:
1- Xương có tính chất và thành phần hóa học như thế nào ? Nêu thí nghiệm
để chứng minh thành phần hóa học có trong xương .
2- Giải thích nguyên nhân có hiện tượng “Chuột rút” ở các cầu thủ bóng đá.
15


Câu III:
1- Huyết áp là gì? Nguyên nhân làm thay đổi huyết áp ?
2- Vì sao tim hoạt động theo nhịp gián đoạn nhưng máu lại chảy được liên
tục trong hệ mạch.
Câu IV:
1- Nêu đặc điểm cấu tạo phù hợp với chức năng của phổi.
2- Khi con người hoạt động mạnh thì nhịp hô hấp thay đổi như thế nào ? Giải
thích ?
Câu V:
1- Cho các sơ đồ chuyển hóa sau.
a- Tinh bột  Mantôzơ

b- Mantôzơ  Glucôzơ
c- Prôtêin chuỗi dài  Prôtêin chuỗi ngắn
d- Lipit  Glyxêrin và axit béo
.
Em hãy cho biết các sơ đồ chuyển hóa trên xẩy ra ở những bộ phận nào trong
ống tiêu hóa .
2- Ruột non có cấu tạo như thế nào để phù hợp với chức năng tiêu hóa và
hấp thụ thức ăn.
Câu VI:
1- Khi nghiên cứu về chức năng của tủy sống trên một con ếch tủy, một bạn
học sinh vô tình đã làm đứt một số rễ tủy, bằng cách nào em có thể phát hiện được
rễ nào còn, rễ nào bị đứt. Hãy giải thích.
2- Tại sao nói dây thần kinh tủy là dây pha.
Ghi chú: Giám thị coi thi không giải thích gì thêm.

MÔN: SINH HỌC 8
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu I: [1,5 điểm]
Tế bào động vật và tế bào thực vật giống và khác nhau về cấu
tạo cơ bản ở những đặc điểm nào ?
* Giống nhau:
- Đều có màng
- Tế bào chất với các bào quan: Ty thể, thể gôngi, lưới nội chất,
ribôxôm
- Nhân: có nhân con và chất nhiễm sắc.
* Khác nhau:

ĐIỂM

0,5


16


Tế bào thực vật
- Có mạng xelulôzơ
- Có diệp lục
- Không có trung thể
- Có không bào lớn, có vai trò
quan trọng trong đời sống của tế
bào thực vật.

Tế bào động vật
- Không có mạng xelulôzơ
- Không có diệp lục [trừ Trùng
roi xanh]
- Có trung thể.
- Có không bào nhỏ không có vai
trò quan trọng trong đời sống của
tế bào .

Câu II: [2 điểm]
1- Xương có tính chất và thành phần hóa học như thế nào ? Nêu
thí nghiệm để chứng minh thành phần hóa học có trong xương .
* Xương có 2 tính chất
- Đàn hồi
- Rắn chắc
* Thành phần hóa học của xương.
- Chất hữu cơ [chất cốt giao] đảm bảo cho xương có tính đàn hồi
- Chất vô cơ chủ yếu là các muối canxi lam cho xương có tính rắn chắc.

* Thí nghiệm chứng minh thành phần hóa học cảu xương.
- Lấy một xương đùi ếch trưởng thành ngâm trong cốc đựng dung dịch
axitclohiđric 10% sau 10 – 15 phút lấy ra thấy phần còn lại của xương
rất mềm và có thể uốn cong dễ dàng  Xương chứa chất hữu cơ.
- Lấy một xương đùi ếch trưởng thành khác đốt trên ngọn lửa đèn cồn
cho đến khi xương không cháy nữa, không còn khói bay lên, bóp nhẹ
phần xương đã đốt thấy xương vỡ vụn ra đó là các chất khoáng 
Xương chứa chất vô cơ
2- Giải thích nguyên nhân có hiện tượng “Chuột rút” ở các cầu thủ
bóng đá.
- Hiện tượng “Chuột rút” là hiện tượng bắp cơ bị co cứng không hoạt
động được.
- Nguyên nhân do các cầu thủ bóng đá vận động quá nhiều, ra mồ hôi
dẫn đến mất nước, mất muối khoáng, thiếu oxi. Các tế bào cơ hoạt động
trong điều kiện thiếu oxi sẽ giải phóng nhiều axit lactic tích tụ trong cơ
 ảnh hưởng đến sự co và duỗi của cơ  Hiện tượng co cơ cứng hay
“Chuột rút”
Câu III: [1,5 điểm]
1- Huyết áp là gì? Nguyên nhân làm thay đổi huyết áp ?
- Huyết áp là áp lực của dòng máu lên thành mạch khi di chuyển
* Nguyên nhân làm thay đổi huyết áp
- Nguyên nhân thuộc về tim: khi cơ thể hoạt động, các cảm xúc mạnh,
một số hóa chất … làm cho huyết áp tăng.

0 ,25
0 ,25
0 ,25
0 ,25

0 ,25

0 ,25

0 ,5

0 ,5

0,5
0 ,25
0 ,25
17


- Nguyên nhân thuộc về mạch: khi mạch kém đàn hồi thì huyết áp tăng.
- Nguyên nhân thuộc về máu: máu càng đặc huyết áp tăng …
2- Vì sao tim hoạt động theo nhịp gián đoạn nhưng máu lại được chảy
liên tục trong hệ mạch.
- Vì khi dòng máu chảy từ động mạch chủ  động mạch nhỏ mao
mạch  tĩnh mạch chủ thì huyết áp giảm dần, huyết áp cao nhất ở động
mạch chủ và giảm dần, huyết áp nhỏ nhất ở tĩnh mạch chủ. Sự chênh
lẹch về huyết áp làm cho máu vẫn chảy liên tục trong hệ mạch khi tim
hoạt động theo nhịp.
Câu IV: [1,5 điểm]
1- Nêu đặc điểm cấu tạo phù hợp với chức năng của phổi.
- Phổi là bộ phận quan trọng nhất của hệ hô hấp nơi diễn ra sự trao đổi
khí giữa cơ thể với môi trường bên ngoài.
- Bao ngoài hai lá phổi có hai lớp màng, lớp màng ngoài dính với lồng
ngực, lớp trong dính với phổi, giữa hai lớp có chất dịch giúp cho phổi
phồng lên, xẹp xuống khi hít vào và thở ra.
- Đơn vị cấu tạo của phổi là phế nang tập hợp thành từng cụm và được
bao bởi màng mao mạch dày đặc tạo điều kiện cho sự trao đổi khí giữa

phế nang và máu đến phổi được dễ dàng.
- Số lượng phế nang lớn có tới 700 – 800 triệu phế nang làm tăng bề
mặt trao đổi khí của phổi.
2- Khi con người hoạt động mạnh thì nhịp hô hấp thay đổi như thế
nào ? Giải thích ?
- Khi con người hoạt động mạnh thì nhịp hô hấp tăng.
- Giái thích: Khi con người hoạt động mạnh cơ thể cần nhiều năng
lượng - Hô hấp tế bào tăng  Tế bào cần nhiều oxi và thải ra nhiều
khí cacbonic  Nông dộ cscbonic trong máu tăng đã kích thích trung
khu hô hấp ở hành tủy điều khiển làm tăng nhịp hô hấp.
Câu V: [1,5 điểm]
a- Xẩy ra ở miệng, dạ dày thời gian đầu và ruột non
b- Xẩy ra ở ruột non
c- Xẩy ra ở dạ dày
d- Xẩy ra ở ruột non
2- Ruột non có cấu tạo như thế nào để phù hợp với chức năng tiêu hóa
và hấp thụ thức ăn.
- Ruột non rất dài ở người trưởng thành từ 2,8 – 3m  Tổng diện tích
bề mặt rất lớn [400 – 500 m2]. Ruột non có cấu tạo gồm 4 lớp [lớp
màng bọc ngoài, lớp cơ, lớp dưới niêm mạc và lớp niêm mạc].
- Ruột non có tuyến ruột tiết ra nhiều enzim giúp cho tiêu hóa các loại
thức ăn thành các chất đơn giản glucozơ, axit amin, glyxerin và axit béo
được hấp thụ qua thành ruột vào máu để đến các tế bào.

0 ,25
0 ,25

0 ,5

0 ,25


0 ,25
0 ,25
0 ,25

0 ,5

0 ,25
0 ,25

0 ,25
0 ,25
18


- Lớp niêm mạc có các nếp gấp với các lông ruột và lông cực nhỏ làm
cho diện tích bề mặt bên trong rất lớn [gấp 600 lần so với diện tích mặt
ngoài]
- Có hệ thống mao mạch máu và mạch bạch huyết dày đặc phân bố tới
từng lông ruột.
Câu VI: [ 2 điểm]
1- Khi nghiên cứu về chức năng của tủy sống trên một con ếch
tủy một bạn học sinh vô tình đã làm đứt một số rễ tủy, bằng cách nào
em có thể phát hiện được rễ nào còn, rễ nào bị đứt. Hãy giải thích.
- Kích thích rất mạnh lần lượt các chi [bằng dd HCl 3% ]
+ Nếu chi đó không co, các chi còn lại co chứng tỏ rễ trước bên đó bị
đứt, rễ trước bên còn lại và rễ sau còn.
+ Nếu chi đó co các chi còn lại không co chứng tỏ rễ trước các bên còn
lại bị đứt.
+ Nếu không chi nào co cả chứng tỏ rễ sau bên đó bị đứt.


* Giải thích: rễ trước dẫn truyền xung thần kinh vận động từ trung ương
thần kinh đi qua cơ quan phản ứng [cơ chi]
- Rễ sau dẫn truyền xung thần kinh cảm giác từ các cơ quan về trung
ương thần kinh.
2- Tại sao nói dây thần tủy là dây pha.
- Dây thần kinh tủy gồm một rễ trước và một rễ sau
+ Rễ trước gồm các sợi thần kinh vận động đi ra từ tủy sống tới các cơ
quan
+ Rễ sau gồm các sợi thần kinh cảm giác nối các cơ quan với tủy sống.
- Hai rễ chập lại tại lỗ gian đốt tạo thành dây thần kinh tủy  Dây thần
kinh tủy là dây pha.

0 ,25
0 ,25

0 ,25
0 ,25
0 ,25
0 ,25
0 ,25

0 ,25
0 ,25
0 ,25

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8 CẤP HUYỆN
HẬU LỘC
NĂM HỌC: 2012 - 2013
Môn Thi: SINH HỌC

Đề thi chính thức
Thời gian: 150 phút [không kể thời gian giao đề]
Ngày thi: 12 thánh 4 năm 2013
Câu 1 [2 điểm]
1. Phản xạ là gì?
2. Lấy ví vụ về một phản xạ,từ đó hãy phân tích đường đi của xung thần kinh trong
phản xạ đó [minh họa bằng sơ đồ]
19


Câu 2 [2 điểm]
1. Em hãy thiết kế các thí nghiệm để chứng minh các loại chất hóa học có trong
thành phần của xương.
2. Giải thích nguyên nhân hiện tượng "chuột rút" ở các vận động viên thể thao.
Câu 3 [3 điểm]
Trình bày đặc điểm cấu tạo của từng loại mạch máu phù hợp với chức năng của
chúng.
Câu 4 [2 điểm]
1. Cho sơ đồ chuyển hóa sau:
[1]
[ 2]
Tinh bột →
Đường Mantozơ →
Đường Glucozơ
Chặng [1] và chặng [2] trong sơ đồ trên diễn ra ở những bộ phận nào của cơ quan
tiêu hóa và có sự tham gia của những loại enzim nào?
2. Vai trò của gan trên con đường vận chuyển các chất dinh dưỡng về tim?
Câu 5 [2 điểm]
1. Hô hấp là gì? Quá trình hô hấp gồm những giai đoạn chủ yếu?
2. Hút thuốc lá có hại như thế nào đối với hô hấp?

Câu 6 [2 điểm]
Hãy nêu sự khác biệt giữa đồng hóa với tiêu hóa, giữa dị hóa với bài tiết?
Câu 7 [2 điểm]
1. So sánh sự khác nhau giữa nước tiểu đầu với nước tiểu chính thức.
2. Thực chất của quá trình tạo nước tiểu là gì?
Câu 8 [1 điểm]
Da bẩn và xây sát có hại như thế nào?
Câu 9 [3 điểm]
Khi nghiên cứu về chức năng của tủy sống trên một con ếch tủy, một bạn học sinh
vô tình đã làm đứt một rễ tủy, bằng cách nào em có thể phát hiện được rễ nào còn,
rễ nào bị đứt. Hãy giải thích.
Câu 10 [1 điểm]
Cận thị là gì? Viễn thị là gì? Cách khắc phục các tật trên
Câu
Nội dung
Điểm
1. Phản xạ là phản ứng của cơ thể trả lời các kích thích của môi
0.25 đ
1
trường thông qua hệ thần kinh.
2. Học sinh lấy được ví dụ chính xác
0.25 đ
- HS phân tích được đường đi của xung thần kinh theo vòng phản
xạ: Kích thích [cơ quan thụ cảm] -> rron hướng tâm -> rron trung
1.0 đ
gian -> rron li tâm -> cơ quan phản ứng -> luồng tin ngược ->
Trung ương thần kinh -> rơron li tâm -> cơ quan thụ cảm.
- HS vẽ được sơ đồ vòng phản xạ.
0.5 đ
2

1. Thí nghiệm chứng minh thành phần hóa học của xương.
20


3

4

- Lấy một xương đùi ếch trưởng thành ngâm trong cốc đựng dung
dịch axit clohiđric 10% sau 10 - 15 phút lấy ra thấy phần còn lại
của xương rất mềm và có thể uốn cong dễ dàng -> Xương chứa
chất hưu cơ.
- Lấy một xương đùi ếch trưởng thành khác đốt trên ngọn lửa đèn
cồn cho đến khi xương không cháy nữa, không còn khói bay lên,
bóp nhẹ phần xương đã đốt thấy xương vỡ vụn ra đó là các chất
khoáng -> Xương chứa chất vô cơ.
2. Giải thích nguyên nhân hiện tượng "chuột rút" ở các cầu thủ
bóng đá.
- Hiện tượng :Chuột rút" là hiện tượng bắp cơ bị co cứng không
hoạt động được.
- Nguyên nhân do các cầu thủ bóng đá vận động quá nhiều, ra mồ
hôi dẫn đến mất nước, mất muối khoáng, thiếu oxi. Các tế bào cơ
hoạt động trong điều kiện thiếu oxi sẽ giải phóng nhiều axit lactic
tích tụ trong cơ -> ảnh hưởng đến sự co và duỗi của cơ -> Hiện
tượng co cơ cứng hay "Chuột rút"
Cấu tạo phù hợp với chức năng của từng loại mạch máu:
* Động mạch:
- Cấu tạo:
+ Thành có 3 lớp, với lớp mô liên kết và lớp cơ trơn dày hơn tĩnh
mạch

+ Lòng hẹp hơn tĩnh mạch
- Chức năng: Phù hợp với chức năng dẫn máu từ tim đến các cơ
quan với vận tốc cao, áp lực lớn.
* Tĩnh mạch:
- Cấu tạo:
+ Thành có 3 lớp, nhưng lớp mô liên kết và lớp cơ trơn mỏng hơn
động mạch
+ Lòng rộng hơn tĩnh mạch, có van một chiều ở những nơi máu
chảy ngược chiều trọng lực.
- Chức năng: Phù hợp với chức năng dẫn máu từ khắp các tế bào
của cơ thể về tim với vận tốc cao, áp lực nhỏ.
* Mao mạch:
- Cấu tạo:
+ Thành mỏng, chỉ gồm một lớp biểu bì.
+ Nhỏ và phân nhánh nhiều, lòng hẹp
- Chức năng: Phù hợp với chức năng tỏa rộng tới từng tế bào của
các mô, tạo điều kiện cho sự trao đổi chất với các tế bào.
1. - Chặng [1]: + Diễn ra ở khoang miệng và ruột non
+ Enzim tham gia: amilaza

0.5 đ
0.5 đ

0.5 đ
0.5 đ

0.25 đ
0.25 đ
0.5 đ


0.25 đ
0.25 đ
0.5 đ

0.25 đ
0.25 đ
0.5 đ
0.25 đ
0.25 đ
21


5

6

7

- Chặng [2]: + Diễn ra ở ruột non
+ Enzim tham gia: mantoza
2. Vai trò của gan:
- Điều hòa nồng độ các chất dinh dưỡng [đường glucozơ, axit
béo] trong máu ở mức ôn định, phân tử dư sẽ được biến đổi để
tích trữ hoặc thải bỏ.
- Khử các chất độc bị lọt vào cùng các chất dinh dưỡng.
1. - Hô hấp là quá trình không ngừng cung cấp oxi cho các tế bào
của cơ thể và loại khí cacbonic do các tế bào thải ra khỏi cơ thể.
- Quá trình hô hấp gồm: Sự thở, trao đổi khí ở phổi và trao đổi
khí ở tế bào
2. Tác hại của hút thuốc lá chứa nhiều chất đọc và có hại cho hệ

hô hấp như sau:
- CO: Chiếm chỗ của oxi trong hồng cầu, làm cho cơ thể ở trạng
thái thiếu oxi, đặc biệt khi cơ thể hoạt động mạnh.
- NOx gây viêm sưng lớp niêm mạc, cản trở trao đổi khí, có thể
gây chết ở liều cao.
- Nicotin: Làm tê liệt lớp lông rung trong phế quản, giảm hiệu
quả lọc sạch không khí, có thể gây ung thư phổi.
- Đồng hóa
- Tiêu hóa
+ Tổng hợp chất đặc trưng
Lấy thức ăn để biến đổi thành
+ Tích lữu năng lượng ở các
chất dinh dưỡng hấp thụ vào
liên kết hóa học
máu
- Dị hóa:
- Bài tiết
+ Phân hủy chất đặc trưng
Thải các sản phẩm phân hủy
thành chất đơn giản
và sản phẩm thừa ra môi
+ Bẻ gãy liên kết hóa học, giải trường ngoài như: phân, nước
phóng năng lượng
tiểu, mô hôi, CO2
Xảy ra ở tế bào
Xảy ra ở các cơ quan
1. So sánh nước tiểu đầu và nước tiểu chính thức
Nước tiểu đầu
Nước tiểu chính thức
Nồng độ các chất hòa tan

Nồng độ các chất hòa tan đậm
loãng hơn
đặc hơn
Chứa ít chất cặn bã và chất
Chứa nhiều các chất cặn bã và
độc hơn
chất độc hơn
Còn chứa nhiều chất dinh
Gần như không có chất dinh
dưỡng
dưỡng
2. Thực chất của quá trình tạo thành nước tiểu là lọc máu và thải
các chất cặn bã, các chất độc, các chất thừa khỏi cơ thể để duy trì
ổn định môi trường trong.

0.25 đ
0.25 đ
0.5 đ
0.5 đ
0.25 đ
0.25 đ

0.5 đ
0.5 đ
0.5 đ

0.75 đ
0.75 đ

0.5 đ


0.5 đ
0.5 đ
0.5 đ
0.5 đ

22


8

9

10

- Da bẩn là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, phát
sinh bệnh ngoài da, da bẩn còn làm hạn chế hoạt động bài tiết mồ
hôi do đó ảnh hưởng đến sức khỏe
- Da xây xát dễ nhiễm trùng có khi gây bệnh nguy hiểm như:
Nhiễm trùng máu, nhiễm trùng uốn ván . . .
- Kích thích rất mạnh lần lượt các chi [bằng dd HCl 3%]
+ Nếu khi đó không co, các chi còn lại co chứng tỏ rễ trước bên
đó bị đứt, rễ trước bên còn lại và rễ sau còn.
+ Nếu chi đó co các chi còn lại không co chứng tỏ rễ trước các
bên còn lại bị đứt.
+ Nếu không chi nào co cả chứng tỏ rễ sau bên đó bị đứt
* Giải thích
- Rễ trước dẫn truyền xung thần kinh vận động từ trung ương thần
kinh đi qua cơ quan phản ứng [cơ chi]
- Rễ sau dẫn truyền xung thần kinh cảm giác từ các cơ quan về

trung ương thần kinh.
- Cận thị là tật của mắt chỉ có khả năng nhìn gần
Cách khắc phục đeo kính mặt lõm [kính phân kì]
- Viễn thị là tật của mắt chỉ có khả năng nhìn xa
Cách khắc phục đeo kính mặt lồi [kính hội tụ - kính lão]

PHÒNG GD&ĐT ĐỨC THỌ
ĐỀ CHÍNH THỨC

0.5 đ
0.5 đ
0.5 đ
0.5 đ
0.5 đ
0.5 đ
0.5 đ
0.5 đ
0.25 đ
0.25 đ
0.25 đ
0.25 đ

KÌ THI HỌC SINH GIỎI HUYỆN
Năm học 2014-2015
Môn: sinh học8
Thời gian :120 phút

Câu 1: Phân tích những đắc điểm chứng minh bộ xương người thích nghi với dáng
đứng thẳng và lao động? Nêu các biện pháp vệ sinh hệ vận động?
23



Câu 2 a] Phân biệt sự khác nhau giũa tế bào động vật và tế bào thực vật?
b] Tại sao nói tế bào là đơn vị cấu trúc chức năng?
Câu 3. a] trình bày QT tiêu hóa thức ăn ở ruột non. Tai sao nói ruột non là trung
tâm Qt tiêu hóa?
b] vì sao mắc các bệnh về gan thì giảm khả năng tiêu hóa
Câu 4 a] thế nào là tuyến nội tiết , tuyền ngoại tiết . ví dụ
b] điểm khác nhau giửa phản xạ đk và phản xạ ko đk
Câu 5 người nữ nhóm máu B nam nhóm máu O. một bệnh nhân làm ngưng kết máu
nam mà ko làm ngưng kết máu nữ. bệnh nhân đó nhóm máu gì. Giải thích
Câu 6. thể tích khí trong phổi sau khi hít vào bt nhiều gấp 7 lần thể tích khí lưu
thong. Thể tích khí trong phổi sau khi hít vào tận lực là 5200ml , dung tích song là
3800ml, v dự trữ 1600ml. hãy tính
a] thể tích khí trong phổi sau khi thở ra gắng sức
b] thể tích khí trong phổi sau khi hít vào bình thường
Câu 7một người bình thường hô hấp 16 nhịp/ phút , hô hấp sâu là 12 nhịp phút, biết
rằng mỗi nhịp của hô hấp thường cần 500ml ko khí /phút , hô hấp sâu 800ml. hãy
tính lưu lượng khí lưu thong , khí vô ích, hữu ích,tới phế nang
UBND HUYỆN HOA LƯ
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8 CẤP THCS NĂM HỌC 2013-2014
MÔN : SINH HỌC
Thời gian làm bài 150 phút không kể giao đề
Câu 1: [3,0điểm]. Trong cơ thể người có mấy loại mô cơ? Các loại cơ này khác nhau gì về đặc điểm cấu
tạo, sự phân bố trong cơ thể và kgả năng co dãn?
Câu 2: [3,0điểm]. Vẽ sơ đồ mô tả đường đi của máu trong vòng tuần hoàn nhỏ và vòng tuần hoàn lớn.
Vai trò chủ yếu của tim và hệ mạch trong vòng tuần hoàn máu là gì?
Câu 3: [2,5điểm]. Những đặc điểm cấu tạo nào của các cơ quan trong đường dẫn khí có tác dụng làm
ấm, làm ẩm không khí đi vào phổi và đặc điểm nào tham gia bảo vệ phổi tránh khỏi các tác nhân có hại?
Câu 4: [2,5điểm].

a, Phân biệt trao đổi chất ở tế bào với sự chuyển hóa vật chất và năng lượng
b, Năng lượng được giải phóng ở tế bào được sử dụng vào những hoạt động nào? Cơ thể ở trạng thái “
nghỉ ngơi” có tiêu dùng năng lượng không? Vì sao
Câu 5: [3,0điểm]. Hãy giải thích tại sao suốt thời kỳ mang thai ở người sẽ không xảy ra hiện tượng kinh
nguyệt.
Câu 6: [3,0điểm]
Ở trẻ em, nhịp tim đo được là 120 – 140 lần/ phút. Theo em, thời gian của một chu kỳ tim ở trẻ em tăng
hay giảm? Nhịp tim của một em bé là 120 lần / phút, căn cứ vào chu kỳ chuẩn ở người, hãy tính thời gian
của các pha trong một chu kỳ tim của em bé đó. Giải thích vì sao nhịp tim của em bé nhiều hơn nhịp tim
của người trưởng thành[ 75 lần / phút]

24


Câu 7: [3,0điểm]
a,Vì sao khi chấn thương phí sau gáy thường dễ gây tử vong?
b, Ở người, quá trình tiêu hóa quan trọng nhất xảy ra ở cơ quan nào của hệ tiêu hóa? Giải thích.
————-HẾT—————
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8 CẤP THCS
NĂM HỌC 2013-2014
MÔN : SINH HỌC
Câu 1: [3 điểm]
– Có 3 loại cơ : cơ vân, cơ trơn, cơ tim
– Khác nhau:

Nội dung
Cấu

Cơ vân
Số nhân


Tạo

Vị trí nhân

Cơ trơn

Cơ tim

Nhiều nhân

Một nhân

Nhiều nhân

ở phía ngoài sát

ở giữa

ở giữa

Không



màng
Vân ngang
Sự phân bố



Gắn với xương

Tạo thàng nội quan Tạo thành tim

tạo nên hệ cơ
xương
Khả năng co dãn

Tốt nhất 1

Thứ 3

Thứ 2

Câu 2: [3 điểm]
– Vòng tuần hoàn lớn: Tân thất trái => Động mạch chủ -> mao mạch trên cơ thể -> Tĩnh mach chủ trên
[dưới] => Tâm nhĩ phải
– Vòng tuần hoàn nhỏ: Tâm thất Phải => ĐMC => MM phổi => Tâm nhĩ trái
– vai trò chủ yếu của
+ Tim: Co bóp tạo áp lực đẩy máu qua các hệ mạch
+ Hệ mạch: Dẫn máu từ tim [tâm thất] tới các tế bào của cơ thể, rồi từ các tế bào trở về tim [tâm nhĩ]
Câu 3: [2,5 điểm]
– Làm ẩm không khí là do lớp niêm mạc tiết chất nhầy lót bên trong đường dẫn khí.
-Làm ấm không khí do lớp mao mạch dày đặc, căng máu làm ấm nóng dưới lớp niêm mạc, đặc biệt ở
mũi và phế quản
– Tham gia bảo vệ phổi

25



Video liên quan

Chủ Đề